Hệ thống pháp luật

Quy định về tổ chuyên gia và tổ thẩm định trong đấu thầu mới nhất

Ngày gửi: 25/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42495

Câu hỏi:

Hiện nay, công ty mình (Chủ đầu tư của 1 dự án) có một số gói thầu và muốn tự thực hiện, không thuê tư vấn đấu thầu. Mình có một số câu hỏi cụ thể như sau:

a) Việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ quan tâm và hồ sơ mời thầu chủ đầu tư giao cho phòng chuyên môn của Công ty (Ví dụ: Phòng quản lý dự án hoặc quản lý Kỹ thuật) có đúng không?

b) Tổ chuyên gia: Đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,…. Theo đó, tại Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì các thành viên có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hay chỉ cần chứng chỉ đào tạo về đấu thầu?

c) Tổ thẩm định thầu: Do chủ đầu tư lựa chọn, chỉ định và độc lập với 2 nhóm ở trên, có cần thêm điều kiện gì về Chứng chỉ hành nghề hay đào tạo về đấu thầu hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật đấu thầu 2013 có quy định như sau: 

Điều 74. Trách nhiệm của chủ đầu tư

Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;

b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;

c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.

Như vậy bên chủ đầu tư hoàn toàn có quyền giao việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ quan tâm và hồ sơ mời thầu cho phòng chuyên môn của Công ty.

b) Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau: 

Điều 116. Tổ chuyên gia

Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.

Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;

b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;

d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.

Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.

Như vậy các thành viên của tổ chuyên gia không bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề nhưng phải đáp ứng đủ các yêu cầu tại Khoản 3  Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nêu trên.

c) Đối với các thành viên tổ thẩm định cần đạt đủ các yêu cầu theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT:

Điều 4. Yêu cầu đối với thành viên tham gia tổ thẩm định

Thành viên tham gia tổ thẩm định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

c) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm;

d) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế;

đ) Không trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định;

e) Có bản cam kết theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM