Hệ thống pháp luật

Thủ tục đăng ký khai sinh do mang thai hộ

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: HTHK11

Câu hỏi:

Vợ chồng chúng tôi lấy nhau đã lâu, chạy chữa khắp nơi nhưng vẫn không có kết quả. Nên gia đình tôi đã quyết định nhờ mang thai hộ. Chúng tôi đã làm đủ thủ tục theo quy định. Vừa rồi con của chúng tôi đã chào đời. Cho tôi hỏi là giờ tôi thực hiện khai sinh cho cháu thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Chào bạn!

Đối với vướng mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau:

Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ được quy định tại điều 16 Luật hộ tịch 2016, được hướng dẫn tại điều 16 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ gồm:

Tờ khai (theo mẫu);

Văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật (Giấy chứng sinh do cơ sở y tế cấp);

Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ;

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Hồ sơ nộp tại: UBND cấp xã nơi cứ trú của cha hoặc mẹ

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM