Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2021/TT-BXD

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2021

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình sau:

1. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng tại Phụ lục I;

2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục II;

3. Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức tại Phụ lục III;

4. Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng tại Phụ lục IV;

5. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng tại Phụ lục V;

6. Phương pháp đo bóc khối lượng công trình tại Phụ lục VI.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2021.

Điều 3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình quy định tại Thông tư này thay thế các phương pháp đã ban hành tại Mục I Phụ lục số 5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 của Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng và Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình.

Điều 4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT; Cục KTXD; Viện KTXD; (100b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Hồng Minh

PHỤ LỤC I

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Trình tự xác định suất vốn đầu tư

Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo các bước như sau:

Bước 1: Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư;

Bước 2: Thu thập số liệu, dữ liệu có liên quan;

Bước 3: Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư;

Bước 4: Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư.

2. Nội dung các bước công việc

2.1. Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính

- Lập danh mục loại công trình xây dựng để xác định suất vốn đầu tư dựa trên cơ sở: danh mục loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư; phân loại, phân cấp công trình; tính năng sử dụng, quy mô, hình thức đầu tư; đặc điểm kết cấu, công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của công trình; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; địa điểm xây dựng công trình.

- Đơn vị tính suất vốn đầu tư: lựa chọn trên cơ sở tính chất công trình, mục đích sử dụng suất vốn đầu tư trong lập và quản lý chi phí theo quy định hiện hành.

Tuỳ theo loại công trình, đơn vị tính suất vốn đầu tư có thể là diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế.

2.2. Thu thập số liệu, dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư

a) Nội dung số liệu, dữ liệu công trình cần thu thập bao gồm:

- Thông tin chung về công trình xây dựng (tên, loại, cấp công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng, thời gian xây dựng...);

- Thông tin về nguồn vốn, hình thức đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, tỷ giá ngoại tệ...;

- Các khoản mục chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình hoặc quyết toán của dự án/công trình (nếu có); số liệu quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình (nếu có);

- Các cơ chế chính sách, căn cứ xác định chi phí của công trình.

b) Thông tin dữ liệu được thu thập, tính toán từ thực tế các công trình xây dựng mới thuộc loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư có mức độ trang bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ thi công trung bình tiên tiến.

Khi xác định suất vốn đầu tư cho một nhóm, loại công trình xây dựng, thì thông tin cần thu thập tối thiểu phải từ 3 công trình xây dựng trở lên. Trường hợp không đủ số lượng công trình tối thiểu thì sử dụng tài liệu tổng kết, số liệu thống kê liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc kết hợp thông tin dữ liệu đã thu thập từ thực tế và khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có các công trình, dự án để xác định suất vốn đầu tư.

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư:

- Trên cơ sở đánh giá, phân tích thông tin số liệu về các công trình, dự án đã thực hiện, xác định nội dung các hạng mục xây dựng/công tác xây dựng/công việc chủ yếu; các công nghệ áp dụng; yêu cầu kỹ thuật chủ yếu cho công trình, dự án;

- Lựa chọn các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật đối với mỗi loại công trình để xác định suất vốn đầu tư:

+ Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình;

+ Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến sử dụng phù hợp với yêu cầu đối với loại công trình;

+ Lựa chọn biện pháp thi công chủ đạo có tính chất phổ biến được sử dụng hiện nay;

+ Điều kiện thi công phổ biến đối với công trình;

+ Giá cả các yếu tố đầu vào;

+ Hồ sơ thiết kế được sử dụng để xác định khối lượng xây dựng chủ yếu;

+ Định mức, đơn giá và chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng tại thời điểm cần xác định;

+ Các nội dung chi phí được xác định trong suất vốn đầu tư.

Trường hợp sử dụng số liệu, dữ liệu được khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có. Các yêu cầu thông tin dữ liệu từ công trình hiện có bao gồm:

- Các thành phần nội dung chi phí, các hạng mục chủ yếu của công trình, dự án;

- Các thông tin về giá cả đầu vào, cơ chế chính sách trong xác định suất vốn đầu tư;

- Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, đặc điểm kỹ thuật của công trình, dự án.

2.3. Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư:

- Rà soát các nội dung chi phí, cập nhật, bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung chi phí cho phù hợp với quy định hiện hành, quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với công trình, dự án. Trường hợp còn thiếu các hạng mục thì bổ sung các hạng mục cần thiết theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng công trình. Loại bỏ các yếu tố, khoản mục chi phí có tính chất riêng biệt trong thông tin, số liệu thu thập của công trình quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (trong trường hợp xác định suất vốn đầu tư để công bố).

- Cập nhật giá cả đầu vào cho phù hợp mặt bằng giá tại thời điểm xác định suất vốn đầu tư. Trường hợp không thể chi tiết được chi phí của một số hạng mục, công trình thuộc dự án thì sử dụng chỉ số giá xây dựng, hệ số điều chỉnh vùng (nếu cần thiết) để điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm tính toán, địa điểm tính toán.

- Tổng hợp các chi phí và xác định suất vốn đầu tư theo công thức:

(1.1)

Trong đó:

S: Suất vốn đầu tư xây dựng cho công trình;

V: Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình đã xử lý, bổ sung, hiệu chỉnh.

N: Quy mô theo diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế tương ứng với đơn vị tính suất vốn đầu tư được lựa chọn.

- Suất vốn đầu tư cho loại công trình được tính bình quân từ suất đầu tư của các công trình đã tính toán.

2.4. Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư bao gồm các nội dung:

- Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng;

- Trị số suất vốn đầu tư theo nhóm/loại công trình;

- Các thông tin liên quan khác (nếu có).

II. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ HỆ THỐNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HIỆN HÀNH

Suất vốn đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành theo các bước như sau:

1. Thu thập các thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc áp dụng hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành.

2. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý chi phí, hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, các yếu tố chi phí khác,... để đánh giá, hoàn thiện và cập nhật các nội dung suất vốn đầu tư, bao gồm:

a) Danh mục suất vốn đầu tư;

b) Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng suất vốn đầu tư;

c) Trị số suất vốn đầu tư:

- Trường hợp có đầy đủ cơ sở dữ liệu về suất vốn đầu tư quy định tại điểm c khoản 2.2 Mục I Phụ lục này. Suất vốn đầu tư được cập nhật giá cả đầu vào và chế độ chính sách tại thời điểm tính toán;

- Trường hợp cập nhật giá trị suất vốn đầu tư từ hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành được thực hiện theo công thức sau:

(1.2)

Trong đó:

S: Suất vốn đầu tư sau điều chỉnh;

S0t: Suất vốn đầu tư tại năm t đã được công bố;

Ktg: Hệ số điều chỉnh suất vốn đầu tư ở năm t về thời điểm cần xác định suất vốn đầu tư. Hệ số Ktg được xác định dựa trên chỉ số giá xây dựng;

Kkv: Hệ số điều chỉnh khu vực/vùng của suất vốn đầu tư trong trường hợp suất vốn đầu tư cần xác định có sự khác biệt về vùng/khu vực với suất vốn đầu tư đã được công bố. Hệ số này xác định bằng phương pháp chuyên gia hoặc trên cơ sở so sánh mặt bằng giá các khu vực;

n: Số lượng các khoản mục chi phí bổ sung hoặc giảm trừ;

i: Thứ tự các khoản mục chi phí bổ sung, giảm trừ;

STi: Các chi phí bổ sung được phân bổ đối với các khoản mục chi phí cần thiết theo quy định nhưng chưa được tính đến trong suất vốn đầu tư hiện hành hoặc các chi phí giảm trừ được phân bổ đối với các khoản mục chi phí theo quy định không còn phù hợp trong suất vốn đầu tư hiện hành;

d) Các ghi chú (nếu có);

đ) Tổng hợp kết quả rà soát, cập nhật và biên soạn suất vốn đầu tư.

PHỤ LỤC II

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. HƯỚNG DẪN CHUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

1. Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng

- Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh;

- Lựa chọn các yếu tố đầu vào;

- Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu;

- Xác định chỉ số giá xây dựng.

2. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng

2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm:

a) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.

2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.

3. Lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào

Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu để xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

4. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu

4.1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí

a) Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí.

b) Các chế độ, chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán.

4.2. Yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào

Giá vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác.

Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất.

4.3. Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng

a) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi về mặt bằng giá ở thời điểm gốc.

b) Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác; giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc; giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất.

5. Xác định chỉ số giá xây dựng

Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).

Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.

5.1. Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí

a) Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (KVL) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:

(2.1)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;

: chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j;

m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.

Tỷ trọng chi phí bình quân () của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công trình đại diện.

Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng 1.

Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó, được xác định như sau:

(2.2)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;

: chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.

Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể bao gồm những loại sau: xi măng; cát xây dựng; đá xây dựng; gỗ xây dựng; gạch xây dựng; gạch ốp lát; thép xây dựng; vật liệu tấm lợp bao che; vật tư điện; vật tư nước; nhựa đường; cửa khung nhựa/nhôm; kính; sơn; trần, vách thạch cao.

Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính toán cho phù hợp.

Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng () được tính bằng bình quân theo quyền số các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó.

Chỉ số giá của từng loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.

b) Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình.

Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp.

Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của nhân công xây dựng tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.

c) Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau:

(2.3)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;

: chỉ số giá của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k;

f: số máy thi công xây dựng chủ yếu.

Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1.

Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công thức xác định như sau:

(2.4)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;

: chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.

Các máy thi công xây dựng chủ yếu được quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy làm đường.

Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể được bổ sung để tính toán cho phù hợp.

Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.

5.2. Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí

a) Chỉ số giá phần xây dựng (IXD) xác định theo công thức:

(2.5)

Trong đó:

PVL, PNC, PMTC: Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.

KVL , KNC , KMTC: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.

Cách xác định các thành phần của công thức (2.5) như sau:

- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình (KVL , KNC , KMTC) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.1 nêu trên.

- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC, PMTC) được xác định như sau:

Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.

Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:

(2.6)

(2.7)

(2.8)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;

: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;

: tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.

Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.

b) Chỉ số giá phần thiết bị công trình (ITB) được xác định theo công thức

(2.9)

Trong đó:

PSTB, P: tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;

KSTB, K: hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn.

Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.

Giá thiết bị xác định theo phương pháp điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị.

Các loại thiết bị chủ yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa đối với công trình dân dụng; dây chuyền công nghệ sản xuất chính đối với công trình công nghiệp.

Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng.

c) Chỉ số giá phần chi phí khác (ICPK) được xác định theo công thức sau:

(2.10)

Trong đó:

: tỷ trọng bình quân của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;

: hệ số biến động chi phí của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;

e: số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.

Các khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công.

Đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để tính.

Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị tương ứng.

Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết bị.

5.3. Chỉ số giá xây dựng công trình

Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau:

(2.11)

Trong đó:

PXD, PTB, PCPK: tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1;

IXD, ITB, ICPK: chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.

Cách xác định các thành phần của công thức (2.11) như sau:

- Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (IXD, ITB, ICPK) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.2 Mục I Phụ lục này.

- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau:

Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.

Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau:

(2.12)

(2.13)

(2.14)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại diện thứ i;

: chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;

: tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.

Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập.

II. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

1. Xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể

- Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình.

- Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh trình tự xác định chỉ số giá như khoản 5 Mục I Phụ lục này.

2. Xác định chỉ số giá xây dựng cho địa phương

- Lựa chọn số lượng và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Mục IV Phụ lục này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa phương.

- Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công trình được xây dựng tại địa phương.

- Căn cứ đặc điểm thị trường xây dựng của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định chỉ số giá xây dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng chung.

Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Trong trường hợp có phân chia khu vực tính toán thì chỉ số giá xây dựng địa phương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng khu vực của địa phương với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:

(2.15)

Trong đó:

: Tỷ trọng giá trị vốn đầu tư xây dựng của khu vực t trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng của địa phương trong năm trước năm tính toán;

: Chỉ số giá xây dựng của khu vực t;

n : Số khu vực thuộc địa phương;

Việc xác định chỉ số giá xây dựng khu vực được thực hiện như ở khoản 5 Mục I Phụ lục này.

3. Chỉ số giá xây dựng quốc gia

Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/ hoặc vùng với quyền số tương ứng.

4. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên

4.1. Xác định chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí

- Trường hợp sử dụng chỉ số giá do địa phương công bố

Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng đơn vị hành chính cấp tỉnh với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:

(2.16)

Trong đó:

: Tỷ trọng chi phí đã được phân bổ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t trong tổng mức đầu tư/dự toán của công trình;

: Chỉ số giá xây dựng của đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t;

n : Số đơn vị hành chính cấp tỉnh công trình đi qua;

- Trường hợp địa phương chưa công bố chỉ số giá thì việc xác định chỉ số giá thực hiện như tại khoản 5 Mục I Phụ lục này.

4.2. Xác định chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí, theo loại vật liệu chủ yếu

- Xác định chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục này và Thông tư hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.

- Giá cả các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc của gói thầu tuân thủ theo các nguyên tắc nêu tại khoản 4.2 Mục I Phụ lục này;

- Các bước xác định chỉ số giá như khoản 5.1 Mục I Phụ lục này.

III. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC

Để sử dụng tập chỉ số giá xác định với thời điểm gốc 2020 với các tập chỉ số giá đã được xác định với các thời điểm gốc khác (so với thời điểm gốc năm 2020) cần thiết phải chuyển đổi giá trị để có thể so sánh. Việc chuyển đổi giá trị giữa các tập chỉ số giá dựa trên so sánh giá trị chỉ số giá tính theo mặt bằng giá năm 2021 với cơ cấu năm gốc 2020 và cơ cấu năm gốc của các tập chỉ số giá đã công bố. Cụ thể:

1. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

Giá trị chỉ số giá theo năm gốc 2020

=

Giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố

x

Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020

Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

2. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố năm gốc 2020 về năm gốc đã lựa chọn theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc lựa chọn theo Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

=

Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc 2020

x

Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020

IV. DANH MỤC LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

STT

DANH MỤC CÔNG TRÌNH

I

Công trình dân dụng

1

Công trình nhà ở

2

Công trình giáo dục

3

Công trình văn hóa

4

Công trình trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

5

Công trình y tế

6

Công trình thể thao

II

Công trình công nghiệp

1

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

3

Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

4

Công trình dầu khí

5

Công trình năng lượng

6

Công trình hóa chất

7

Công trình công nghiệp nhẹ

III

Công trình hạ tầng kỹ thuật

1

Công trình cấp nước

2

Công trình thoát nước

3

Công trình xử lý chất thải rắn

4

Tuyến cống thoát nước mưa, nước thải

5

Công trình chiếu sáng công cộng

6

Đường cáp truyền tín hiệu viễn thông

IV

Công trình giao thông

1

Công trình đường bộ

2

Công trình đường sắt

3

Công trình cầu

4

Công trình hầm

5

Công trình đường thủy nội địa

6

Công trình hàng hải

7

Công trình hàng không

8

Nhà ga

V

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

1

Công trình thủy lợi

2

Công trình đê điều

Ghi chú:

- Căn cứ vào những công trình được xây dựng phổ biến trên địa bàn địa phương để lựa chọn danh mục công trình để công bố chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.

- Trong danh mục loại công trình cần thể hiện chi tiết về đặc điểm chung để phân biệt về mặt kỹ thuật của loại công trình (ví dụ loại công trình cầu (cầu bê tông, cầu thép); loại công trình đường (đường bê tông tông xi măng, đường bê tông nhựa)).

V. CÁC BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Bảng 2.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc …….

I

Công trình dân dụng

1

Công trình nhà ở

2

Công trình giáo dục

II

Công trình công nghiệp

1

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

III

Công trình hạ tầng kỹ thuật

1

Công trình cấp nước

2

Công trình thoát nước

IV

Công trình giao thông

1

Công trình đường bộ

2

Công trình cầu

V

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

1

Công trình thủy lợi

2

Công trình đê điều

Bảng 2.2: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc …..)

I

Công trình dân dụng

1

Công trình nhà ở

2

Công trình giáo dục

II

Công trình công nghiệp

1

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

III

Công trình hạ tầng kỹ thuật

1

Công trình cấp nước

2

Công trình thoát nước

IV

Công trình giao thông

1

Công trình đường bộ

2

Công trình cầu

V

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

1

Công trình thủy lợi

2

Công trình đê điều

Bảng 2.3: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Tháng (quý, năm) so với năm gốc …….

Vật liệu

Nhân công

Máy TC

I

Công trình dân dụng

1

Công trình nhà ở

2

Công trình giáo dục

II

Công trình công nghiệp

1

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

III

Công trình hạ tầng kỹ thuật

1

Công trình cấp nước

2

Công trình thoát nước

IV

Công trình giao thông

1

Công trình đường bộ

2

Công trình cầu

V

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

1

Công trình thủy lợi

2

Công trình đê điều

Bảng 2.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại vật liệu

Tháng (quý, năm) so với năm gốc …….

1

Xi măng

2

Cát xây dựng

3

Đá xây dựng

4

Gạch xây

5

Gạch ốp lát

6

Gỗ xây dựng

7

Thép xây dựng

8

Nhựa đường

9

Vật liệu tấm lợp bao che

10

Cửa khung nhựa /nhôm

11

Kính

12

Sơn

13

Vật tư điện

14

Vật tư nước

15

Trần, vách thạch cao

…..

PHỤ LỤC III

XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI, ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN VÀ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI CỦA CÔNG TRÌNH

1. Việc xác định định mức dự toán mới của công trình được thực hiện đối với các công tác xây dựng chưa được quy định hoặc đã được quy định nhưng sử dụng công nghệ thi công mới, biện pháp thi công, Điều kiện thi công chưa quy định trong hệ thống định mức dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Định mức dự toán được xác định bằng các phương pháp sau:

2.1. Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến.

2.2. Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện.

2.3. Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế.

3. Tổ chức, cá nhân xác định dự toán xây dựng căn cứ vào phương pháp quy định tại khoản 2.1, 2.2 nêu trên hoặc kết hợp hai phương pháp này để xác định định mức dự toán mới cho công trình, phục vụ việc xác định giá xây dựng công trình và chi phí đầu tư xây dựng của dự án.

Chủ đầu tư tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế theo phương pháp quy định tại khoản 2.3 để xác định hoặc chuẩn xác lại các nội dung của định mức trong quá trình thi công xây dựng. Trong quá trình tính toán có thể kết hợp tính toán theo phương pháp quy định tại khoản 2.1, sử dụng số liệu thống kê theo phương pháp quy định tại khoản 2.2 nêu trên để xác định định mức.

4. Hồ sơ báo cáo kết quả xác định định mức

4.1. Bảng tổng hợp định mức dự toán.

4.2. Tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; bản vẽ thiết kế thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công, quy trình kỹ thuật thi công, điều kiện thi công.

4.3. Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu và bảng tính toán trị số định mức; trong đó thuyết minh rõ các nội dung: thành phần công việc, hướng dẫn áp dụng và điều kiện áp dụng. Trong đó:

a) Thành phần công việc: mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công.

b) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc, gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công.

4.4. Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (đối với trường hợp sử dụng phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế).

a) Phiếu khảo sát phải thể hiện các nội dung về tên dự án, công trình; thời gian, địa điểm thực hiện khảo sát; biện pháp thi công, điều kiện thi công; trình độ thợ, chủng loại vật liệu, máy thi công; tiêu hao về vật liệu; thời gian thực hiện của từng nhân công, máy thi công đối với từng bước thực hiện công tác khảo sát, thu thập số liệu.

b) Phiếu khảo sát phải có xác nhận của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát (nếu có).

c) Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với điều kiện thi công của công trình, yêu cầu cụ thể công tác cần xây dựng định mức, tiến độ thi công.

4.4. Các tài liệu khác phục vụ quá trình xác định định mức (nếu có), như: nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng…

5. Trình tự thực hiện

Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần xác định định mức, trình tự xác định định mức thực hiện như sau:

5.1. Bước 1: Xác định tên, thành phần công việc và đơn vị tính.

a) Mỗi định mức công tác xây dựng phải thể hiện rõ tên, loại công tác, thông số kỹ thuật (nếu có), biện pháp thi công, điều kiện thi công và đơn vị tính của định mức.

b) Thành phần công việc cần thể hiện các bước thực hiện công tác theo quy trình tổ chức thi công xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác xây dựng.

5.2. Bước 2: Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công.

Việc xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Mục I Phụ lục này.

5.3. Bước 3: Tổng hợp kết quả xác định định mức.

Trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từng công đoạn, từng bước công việc, tổng hợp định mức theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng; thực hiện mã hoá thống nhất trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công, gồm các nội dung:

a) Tên công tác; đơn vị tính của định mức; mã hiệu định mức.

b) Quy định áp dụng.

c) Thành phần công việc.

d) Các thành phần hao phí của định mức và trị số định mức.

đ) Các ghi chú, chỉ dẫn khác (nếu có).

6. Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công

6.1. Xác định hao phí vật liệu

Hao phí vật liệu được xác định theo yêu cầu thiết kế, hoặc yêu cầu thực hiện công việc, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng theo quy định để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí vật liệu gồm hao phí vật liệu chính và hao phí vật liệu khác.

Hao phí vật liệu chính (VL) là hao phí những loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu, được xác định theo công thức sau:

VL = VL1 + VL2

(3.1)

Trong đó:

VL1: hao phí vật liệu không luân chuyển, được xác định theo công thức (3.2);

VL2: hao phí vật liệu luân chuyển, được xác định theo công thức (3.3).

Hao phí vật liệu khác là hao phí những loại vật liệu chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.

a) Đối với vật liệu không luân chuyển

Hao phí những loại vật liệu không luân chuyển (VL1) được xác định theo công thức sau:

VL1 = QVL x (1 + HVL)

(3.2)

Trong đó:

QVL: lượng hao phí của vật liệu cần thiết theo yêu cầu thiết kế hoặc yêu cầu thực hiện công việc tính trên đơn vị tính của định mức;

HVL : định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo quy định (tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)). Đối với những vật liệu mới, định mức hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được quy định hoặc theo tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà sản xuất hoặc theo hao hụt thực tế.

b) Đối với vật liệu luân chuyển

Hao phí những loại vật liệu luân chuyển (VL2) phục vụ thi công được xác định trên cơ sở thiết kế tổ chức thi công, số lần luân chuyển và bù hao hụt vật liệu (nếu có) theo công thức sau:

(3.3)

Trong đó:

: lượng hao phí vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác…);

Ht/c: tỷ lệ bù hao hụt trong thi công được quy định như tại công thức (3.2);

KLC: hệ số luân chuyển của loại vật liệu, được xác định theo định mức sử dụng vật liệu được ban hành. Đối với vật liệu có số lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định đã được ban hành, hệ số luân chuyển được xác định theo công thức sau:

(3.4)

Trong đó:

h: tỷ lệ bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp không bù hao hụt h=0) theo quy định hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong quy định;

n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển.

6.2. Xác định hao phí nhân công

Hao phí nhân công (NC) được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp thực hiện để hoàn thành đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ. Hao phí nhân công được tính toán, xác định theo công thức sau:

(3.5)

Trong đó:

: mức hao phí nhân công trực tiếp của bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ngày công, 1 ngày công = 8 giờ công);

K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công

Hao phí nhân công được xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công dự kiến của công trình.

b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự

Hao phí nhân công được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.

c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

Mức hao phí nhân công được tính toán trên cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…) và các quy định khác có liên quan về sử dụng công nhân.

6.3. Xác định hao phí máy thi công

Hao phí máy thi công (M) được xác định theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí máy thi công bao gồm hao phí máy thi công chính và hao phí máy khác:

- Hao phí máy thi công chính là hao phí những loại máy thi công chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy thi công, được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, b, c dưới đây;

- Hao phí máy khác là những loại máy thi công chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được tính toán, xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.

Hao phí máy thi công được tính toán, xác định theo công thức sau:

(3.6)

Trong đó: Mi là mức hao phí cho công đoạn, bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ca máy, 1 ca máy = 8 giờ máy); được xác định như sau:

a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công

Hao phí máy thi công chính được xác định theo công thức sau:

(3.7)

Trong đó:

QCM: định mức năng suất máy thi công trong một ca, được xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công dự kiến theo công thức (3.8) dưới đây hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy.

QCM = QKT x Kt x Kcs

(3.8)

Trong đó:

QKT: năng suất kỹ thuật của máy thi công trong một ca;

Kt: hệ số sử dụng thời gian trong một ca làm việc của máy thi công;

Kcs: hệ số sử dụng năng suất phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của từng máy trong tổ hợp máy;

K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự

Hao phí máy được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh theo công thức (3.9) tại điểm c dưới đây trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.

Tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu thống kê, tổng hợp.

c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

Hao phí máy thi công chính được tính toán theo công thức sau:

(3.9)

Trong đó:

tM: thời gian sử dụng từng loại máy để hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng.

m: tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng.

K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

Trong đó tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…).

6.4. Hệ số chuyển đổi định mức

Hệ số chuyển đổi định mức Kđược xác định phụ thuộc vào phương pháp xác định định mức; nhóm công tác (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công; điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật; chu kỳ làm việc (liên tục hay gián đoạn)); số liệu khảo sát.

Nội dung

Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng

Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện

Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

Hao phí nhân công

≤ 1,2

≤ 1,15

≤ 1,1

Hao phí máy thi công

≤ 1,15

≤ 1,1

≤ 1,05

II. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CỦA CÔNG TRÌNH

1. Việc Điều chỉnh định mức dự toán được thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy định trong hệ thống định mức xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa phù hợp với yêu cầu thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình.

2. Trình tự thực hiện

Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần điều chỉnh định mức và tổng hợp báo cáo căn cứ điều chỉnh định mức, trình tự điều chỉnh định mức thực hiện như sau:

2.1. Bước 1: Phân tích, so sánh về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể, thành phần công việc của công tác so với nội dung trong định mức dự toán được ban hành.

2.2. Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều chỉnh thành phần hao phí định mức.

- Điều chỉnh hao phí vật liệu

+ Đối với những loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo yêu cầu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán điều chỉnh.

+ Đối với vật liệu phục vụ thi công thì điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức dự toán ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh hao phí vật liệu theo biện pháp thi công dự kiến.

- Điều chỉnh hao phí nhân công

Thành phần, hao phí nhân công được điều chỉnh căn cứ theo điều kiện tổ chức biện pháp thi công của công trình hoặc trên cơ sở định mức dự toán công trình tương tự đã thực hiện.

- Điều chỉnh hao phí máy thi công

Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết bị thi công theo điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định mức dự toán đã ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh mức hao phí theo điều kiện tổ chức thi công của công trình.

3. Hồ sơ báo cáo kết quả điều chỉnh định mức: như quy định tại khoản 4.1, 4.2, 4.3 Mục I Phụ lục này.

III. RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG

1. Hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh ban hành được rà soát, cập nhật theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Rà soát định mức dự toán xây dựng để loại bỏ các định mức đã lạc hậu; hoặc hiệu chỉnh các định mức dự toán chưa phù hợp với năng suất, trình độ quản lý hiện hành; hoặc xây dựng bổ sung các định mức dự toán xây dựng có công nghệ, biện pháp thi công mới.

3. Nội dung rà soát, cập nhật hệ thống định mức dự toán xây dựng đã ban hành

a) Nghiên cứu về công nghệ xây dựng, biện pháp thi công đang được sử dụng phổ biến của các công tác xây dựng;

b) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật thi công; quy trình tổ chức thi công các công đoạn, bước công việc của công tác xây dựng; điều kiện thi công; yêu cầu về trình độ tay nghề nhân công xây dựng, về sử dụng máy và thiết bị thi công và các số liệu khảo sát thực tế, dữ liệu định mức công trình đã có để đánh giá, xác định, hoàn thiện và cập nhật các thành phần nội dung định mức dự toán của công tác xây dựng gồm:

- Tên định mức, đơn vị tính của định mức;

- Quy định áp dụng định mức;

- Thành phần công việc, quy trình tổ chức thi công xây dựng;

- Các thành phần hao phí của định mức và trị số hao phí định mức.

- Các ghi chú (nếu có).

4. Trình tự thực hiện rà soát định mức:

Trên cơ sở kế hoạch rà soát các định mức dự toán xây dựng đã ban hành, việc thực hiện rà soát theo trình tự sau:

4.1. Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá xác định các nội dung bất cập đối với định mức dự toán đã ban hành.

4.2. Bước 2: Tổ chức thu thập số liệu:

a) Khảo sát gián tiếp đối với các tổ chức, cá nhân tham gia trong quá trình xây dựng gồm: nhà thầu thi công; nhà thầu tư vấn; nhà sản xuất, cung cấp máy móc thiết bị thi công; cơ quan quản lý nhà nước, Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư;

b) Khảo sát trực tiếp tại các công trình, dự án đầu tư xây dựng.

c) Tổng hợp dữ liệu các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh của các công trình, của các tổ chức, cá nhân gửi về cơ quan ban hành định mức.

4.3. Bước 3: Tổng hợp, thống kê, phân loại, xử lý số liệu thu thập và tính toán định mức.

a) Tổng hợp, thống kê, đánh giá và phân loại theo các nhóm định mức (loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung mới); phân loại số liệu theo các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật đối với công tác xây dựng.

b) Xử lý số liệu, tính toán xác định hao phí định mức của từng công đoạn thi công của công tác xây dựng và tổng hợp theo từng thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công của định mức dự toán.

4.4. Bước 4: Tổng hợp định mức dự toán

Ban hành đầy đủ các thành phần nội dung định mức dự toán xây dựng như nêu tại điểm b khoản 3 nêu trên và đảm bảo yêu cầu sau:

(1) Mã hiệu: theo quy định của Bộ Xây dựng;

(2) Tên định mức: thể hiện rõ công nghệ xây dựng, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật của công tác xây dựng được xác định định mức;

(3) Đơn vị tính định mức: phù hợp với đơn vị tính khối lượng của công tác;

(4) Phạm vi áp dụng và hướng dẫn sử dụng định mức: Mô tả rõ về điều kiện tổ chức thi công, phạm vi thực hiện công việc và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường được quy định cho công tác xây dựng được tính toán định mức; các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng cho công tác xây dựng;

(5) Thành phần công việc: Mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công;

(6) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công;

(7) Bảng định mức dự toán: tổng hợp các thành phần định mức cơ sở của các bước công việc.

5. Hồ sơ rà soát, cập nhật định mức

a) Tổng hợp số liệu thu thập khảo sát, dữ liệu định mức của các công trình làm cơ sở rà soát định mức.

b) Tổng hợp các tài liệu về tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; quy trình thi công... được áp dụng làm căn cứ, cơ sở rà soát các thành phần nội dung của định mức.

c) Tổng hợp các tài liệu phân tích, đánh giá số liệu làm căn cứ tính toán xác định định mức.

d) Tổng hợp các bảng tính toán chi tiết xác định định mức.

đ) Báo cáo thuyết minh công tác rà soát hiệu chỉnh hoặc cập nhật bổ sung định mức của từng công tác hoặc nhóm công tác xây dựng.

e) Kết quả định mức được hoàn thiện, cập nhật sau khi rà soát.

PHỤ LỤC IV

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ

1. Khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng

1.1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát

a) Khảo sát trực tiếp tại công trình trong khu vực công bố và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố.

b) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố.

c) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tại khu vực công bố có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định.

d) Kết hợp các kết quả khảo sát, thống kê nêu trên.

1.2. Nguyên tắc khảo sát để xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng

a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố phù hợp với nhóm nhân công xây dựng quy định tại Bảng 4.1 Phụ lục này và quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

b) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng theo quy định.

c) Việc xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng bình quân do Bộ xây dựng công bố tại Bảng 4.2 Phụ lục này.

d) Việc lựa chọn khu vực khảo sát, thu thập số liệu để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng phải đảm bảo đủ số lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm bảo đủ độ tin cậy và phản ánh được mặt bằng nhân công xây dựng tại khu vực cần công bố. Khu vực được lựa chọn để khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng là khu vực có sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định phân vùng của Chính phủ.

đ) Các công trình, dự án được lựa chọn khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi công, tiến độ thi công, công nghệ thi công. Các đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn thu thập thông tin (các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu…) phải có kinh nghiệm, sự am hiểu về lĩnh vực xây dựng và thị trường nhân công xây dựng Các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn được lựa chọn để khảo sát, thu thập thông tin phải là các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.

e) Quá trình khảo sát, thu thập thông tin theo trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu được hướng dẫn tại Phụ lục này. Số liệu thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách quan, có sự xác nhận của các bên có liên quan.

g) Số liệu khảo sát, thống kê sử dụng để xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc, rà soát trước khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng.

1.3. Tổ chức khảo sát

Bước 1: Cơ quan chủ trì (Sở Xây dựng) quyết định thành lập tổ khảo sát (đại diện Sở Xây dựng làm tổ trưởng) và phê duyệt kế hoạch khảo sát gồm các nội dung sau:

- Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc khảo sát;

- Các khu vực dự kiến công bố đơn giá nhân công xây dựng;

- Lưới khảo sát;

- Danh mục các công trình đang thi công xây dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên địa bàn được lựa chọn khảo sát, các đối tượng cần khảo sát;

- Danh mục các công việc cần khảo sát, thu thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát;

- Tên tổ chức tư vấn chuyên môn thực hiện công tác khảo sát (nếu có).

Bước 2: Thông báo tới các đối tượng thực sẽ hiện khảo sát (các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng và các chuyên gia) trên địa bàn về kế hoạch thực hiện khảo sát để phối hợp khảo sát.

Bước 3: Tiến hành khảo sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng.

1.4. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng

a) Khảo sát trực tiếp tại công trình:

- Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm: I, III, IV và các nhóm nhân công khác tại Bảng 4.1 phụ lục này: Cần thực hiện khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03 công tác xây dựng trong mỗi nhóm theo tổ đội thực hiện công tác đó; mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.

- Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm II: cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 loại hình công trình xây dựng. Số lượng công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu là 12 công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng được khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.

b) Khảo sát, thu thập số liệu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố: Cần thực hiện khảo sát ít nhất tại 05 doanh nghiệp xây dựng có kinh nghiệm thi công xây dựng đại diện đối với 05 loại hình công trình xây dựng. Số liệu thu thập là hợp đồng lao động và/hoặc bảng lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân xây dựng tại các công trình trong vòng 02 năm gần thời điểm khảo sát nhất.

c) Khi thực hiện khảo sát trực tiếp tại công trình và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, trường hợp không đủ số lượng cần khảo sát theo quy định tại điểm a, b khoản này thì có thể kết hợp với số liệu khảo sát từ nguồn thông tin nêu tại điểm b, c khoản 1.1 nêu trên để đảm bảo số mẫu khảo sát theo quy định.

d) Đơn giá nhân công xây dựng của mỗi công tác xây dựng thứ i trong công thức (4.1) được điều tra bằng mẫu phiếu khảo sát tại các Bảng 4.4, Bảng 4.5, Bảng 4.6 và tổng hợp số liệu tính toán theo Bảng 4.7 của Phụ lục này.

1.5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng

Đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công thu thập, tổng hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau:

(4.1)

Trong đó:

GNCXD: đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng (đồng/ngày công);

: đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác xây dựng. Đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định bằng khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục này (đồng/ngày công);

m: số lượng đơn giá nhân công xây dựng được thu thập, tổng hợp trong nhóm.

1.6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng

Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng do địa phương công bố gồm:

- Quyết định thành lập tổ khảo sát;

- Kế hoạch khảo sát;

- Thuyết minh khảo sát trong đó nêu rõ: Đặc điểm kinh tế - xã hội của các khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng của tỉnh; số lượng, loại công trình đang thực hiện hoặc đã thực hiện trước thời điểm khảo sát của từng khu vực; các phiếu khảo sát lập theo mẫu; các biểu tổng hợp đơn giá nhân công xây dựng đủ pháp lý theo quy định tại Phụ lục này;

- File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng.

1.7. Công bố đơn giá nhân công xây dựng

Mẫu công bố đơn giá nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

2. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng

2.1. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo công thức sau:

(4.2)

Trong đó:

: đơn giá nhân công xây dựng thực hiện một công tác xây dựng thứ i có hao phí định mức công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình (đồng/công);

: đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố;

: hệ số cấp bậc bình quân của nhóm nhân công xây dựng thứ j, quy định tại Bảng 4.3 của Phụ lục này;

: hệ số cấp bậc của nhân công thực hiện công tác i có cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình.

2.2. Ví dụ tính toán:

Xác định đơn giá nhân công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200 cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công, cấp bậc bình quân của nhóm 1 là 3,5/7 (Bảng 4.3 Phụ lục này):

ĐVT: đồng/ngày công

TT

Cấp bậc nhân công xây dựng

ĐGNCXD bình quân nhóm I

ĐGNCXD bậc 3/7 của công tác đào đất

(1)

(2)

(3)

(4)

(5) = (4)*1,39/1,52

1

1/7

1

2

2/7

1,18

3

3/7

1,39

228.600

4

3,5/7

1,52

250.000

5

4/7

1,65

6

5/7

1,94

7

6/7

2,3

8

7/7

2,71

3. Chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng

Việc chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng của địa phương đã công bố trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này sang đơn giá nhân công xác định theo nhóm nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục này như sau:

1. Đơn giá nhân công của nhóm I: giữ nguyên đơn giá nhân công nhóm 1 đã công bố.

2. Đơn giá nhân công của nhóm II: xác định bằng bình quân số học của đơn giá nhân công các nhóm 2, 3, 4, 5 và 11 đã công bố.

3. Đơn giá nhân công của nhóm III: xác định bằng đơn giá nhân công nhóm 6 đã công bố.

4. Đơn giá nhân công của nhóm IV: xác định bằng bình quân số học đơn giá nhân công các nhóm 7, 8, 9 và 10 đã công bố.

5. Đơn giá nhân công của các nhóm nhân công thuộc nhóm nhân công khác (gồm: vận hành tàu, thuyền, thợ lặn, kỹ sư, nghệ nhân): xác định bằng đơn giá nhân công tương ứng đã công bố.

II. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG CỦA CÔNG TRÌNH

1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát

a) Khảo sát trực tiếp người lao động thực hiện các công tác xây dựng phù hợp với các công tác cần xác định đơn giá nhân công xây dựng của công trình, dự án.

b) Khảo sát các doanh nghiệp thi công xây dựng công trình, doanh nghiệp có sử dụng lao động (gồm thợ chính và thợ phụ) thực hiện các công tác xây dựng tương tự với các công tác xây dựng của công trình, dự án.

c) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng cần khảo sát.

d) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tương tự (nếu có), có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định và địa điểm xây dựng.

đ) Kết hợp các nguồn thông tại các điểm a, b, c, d nêu trên.

2. Nguyên tắc khảo sát để xác định đơn giá nhân công xây dựng

a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát phải phù hợp với đơn giá nhân công xây dựng trên thị trường xây dựng (đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định). Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng.

b) Thời điểm điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện dự án.

c) Điều tra, khảo sát thông qua người sử dụng lao động và người lao động làm các công việc xây dựng bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra gián tiếp; điều tra, khảo sát thu thập các hồ sơ, tài liệu liên quan đến bảng lương của người sử dụng lao động trả cho người lao động để làm cơ sở tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình (các bảng lương có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc chữ ký của người lao động).

3. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng.

a) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của một số công tác xây dựng của công trình thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình cho từng công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu đối với 06 người lao động (nêu tại điểm a khoản 1 Mục II) hoặc 03 doanh nghiệp (nêu tại điểm b khoản 1 Mục II) hoặc 06 cá nhân, tổ chức (nêu tại điểm c khoản 1 Mục II) có kinh nghiệp đối với việc thực hiện các công tác xây dựng có điều kiện, yêu cầu thi công tương ứng với điều kiện, yêu cầu thi công của công trình.

b) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của công trình, dự án (áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án) thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công công trình để áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án. Việc khảo sát đơn giá nhân công công trình thực hiện đối với từng nhóm nhân công như quy định tại khoản 1.4 Mục I Phụ lục này và với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu như quy định tại điểm a nêu trên.

4. Các quy định khác

a) Trường hợp trên khu vực, địa phương cần khảo sát thiếu đối tượng khảo sát thì có thể lựa chọn nguồn thông tin khảo sát (nêu tại điểm d khoản 1), các đối tượng khảo sát phù hợp với các đặc điểm của dự án cần khảo sát đơn giá nhân công ở các khu vực, địa phương lân cận.

b) Mẫu các phiếu điều tra khảo sát được quy định tại các Bảng 4.8, Bảng 4.9 Phụ lục này.

5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng:

a) Số liệu điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải được rà soát, xử lý.

b) Phương pháp xác định nhân công xây dựng như quy định tại khoản 5 Mục I Phần A Phụ lục này

c) Việc quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo hướng dẫn khoản 3 Mục I Phụ lục này.

6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng

Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng (gửi Sở Xây dựng tham gia ý kiến) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng gồm:

- Công văn đề nghị tham gia ý kiến về đơn giá nhân công xây dựng cho công trình, dự án.

- Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi kèm gồm:

+ Quyết định thành lập tổ khảo sát của đơn vị tổ chức khảo sát;

+ Kế hoạch khảo sát;

+ Thuyết minh, các bước thực hiện khảo, các phiếu khảo sát lập theo mẫu… theo quy định tại Phụ lục này;

+ File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng.

BẢNG 4.1

DANH MỤC NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

STT

NHÓM NHÂN CÔNG

CÔNG TÁC XÂY DỰNG

1

Nhóm nhân công xây dựng

1.1

Nhóm I

- Công tác phát cây, phá dỡ công trình, tháo dỡ kết cấu công trình, bộ phận máy móc, thiết bị công trình;

- Công tác trồng cỏ các loại;

- Công tác bốc xếp, vận chuyển vật tư, vật liệu, phụ kiện, cấu kiện xây dựng, phế thải xây dựng các loại;

- Công tác đào, đắp, phá, bốc xúc, san, ủi, bơm, nạo vét, xói hút: bùn, đất, cát, đá, sỏi các loại, phế thải;

- Công tác đóng gói vật liệu rời.

1.2

Nhóm II

- Công tác xây dựng không thuộc nhóm I, nhóm III, nhóm IV.

1.3

Nhóm III

- Công tác lắp đặt, sửa chữa máy và thiết bị công trình xây dựng, công nghệ xây dựng.

1.4

Nhóm IV

- Công tác vận hành máy và thiết bị thi công xây dựng, lái xe các loại.

2

Nhóm nhân công khác

2.1

Vận hành tàu, thuyền

- Công tác vận hành tàu, thuyền: Thuyền trưởng, thuyền phó, Thủy thủ, thợ máy, thợ điện, máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II.

2.2

Thợ lặn

- Công tác lặn để thực hiện một số công việc dưới nước trong thi công xây dựng.

2.3

Kỹ sư

- Trực tiếp thực hiện các công việc khảo sát, thí nghiệm.

2.4

Nghệ nhân

- Công tác chế tác đồ gỗ mỹ nghệ; chế tác đồ đá mỹ nghệ; chế tác tượng, biểu tượng.

Ghi chú:

- Đối với các công tác xây dựng thuộc một số các công trình chuyên ngành, đặc thù thì thực hiện theo hướng dẫn, quy định của ngành.

- Đối với các nhóm: Thuyền trưởng, thuyền phó; Thủy thủ, thợ máy; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển thuộc nhóm Vận hành tàu, thuyền (Bảng 4.1) được xem như là các nhóm nhân công cần thực hiện khảo sát, xác định (GNCXD) tại công thức (4.1) Phụ lục này.


BẢNG 4.2

KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG BÌNH QUÂN

ĐVT: đồng/ngày

STT

NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

VÙNG I

VÙNG II

VÙNG III

VÙNG IV

1

Nhóm nhân công xây dựng

Nhóm I, II, III, IV

213.000 ÷ 336.000

195.000 ÷ 312.000

180.000 ÷ 295.000

172.000 ÷ 284.000

2

Nhóm nhân công khác

2.1

Vận hành tàu, thuyền

348.000 ÷ 520.000

319.000 ÷ 477.000

296.000 ÷ 443.000

280.000 ÷ 422.000

2.2

Thợ lặn

620.000 ÷ 680.000

570.000 ÷ 628.000

534.000 ÷ 587.000

509.000 ÷ 562.000

2.3

Kỹ sư

245.000 ÷ 350.000

225.000 ÷ 325.000

207.000 ÷ 308.000

198.000 ÷ 296.000

2.4

Nghệ nhân

590.000 ÷ 620.000

540.000 ÷ 568.000

504.000 ÷ 527.000

479.000 ÷ 502.000

Ghi chú:

- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 Mục I Phần A Phụ lục này.

- Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa (vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng núi hoặc vùng ngập nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không thuận tiện, đi lại khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển) và hải đảo thì khung đơn giá nhân công bình quân được điều chỉnh với hệ số không quá 1,2 so với khung đơn giá nhân công bình quân nêu trên.

BẢNG 4.3

BẢNG HỆ SỐ CẤP BẬC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

STT

Nhóm nhân công xây dựng

Cấp bậc bình quân

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Nhóm công nhân xây dựng

1.1

Nhóm I, II, III:

3,5/7

1

1,18

1,39

1,65

1,94

2,30

2,71

1.2

Nhóm IV:

- Nhóm vận hành máy, thiết bị thi công xây dựng.

3,5/7

1

1,18

1,39

1,65

1,94

2,30

2,71

- Nhóm lái xe các loại

2/4

1

1,18

1,40

1,65

1.3

Vận hành tàu, thuyền

- Thuyền trưởng, thuyền phó

1,5/2

1

1,05

- Thủy thủ, thợ máy, thợ điện

2/4

1

1,13

1,3

1,47

- Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông

1,5/2

1

1,06

- Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển

1,5/2

1

1,04

1.4

Thợ lặn

2/4

1

1,10

1,24

1,39

2

Nhóm nhân công khác

2.1

Kỹ sư khảo sát, thí nghiệm, kỹ sư trực tiếp

4/8

1

1,13

1,26

1,40

1,53

1,66

1,79

1,93

2.2

Nghệ nhân

1,5/2

1

1,08

BẢNG 4.4

PHIẾU KHẢO SÁT TỔ ĐỘI, THU THẬP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TRÌNH

Tên dự án:

Nhóm công tác xây dựng:

2

Tên công trình:

Số thứ tự phiếu khảo sát:

CT.01

Loại công trình:

Khu vực công bố:

Tên chủ đầu tư:

Vùng (theo phân vùng CP):

Tên nhà thầu xây dựng:

Nguồn vốn dự án:

Địa điểm XDCT:

Thời gian khảo sát:

Đơn vị khảo sát:

Tổ thợ:

Tổ gia công, lắp dựng cốt thép

STT

Họ và tên

Loại thợ

Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)

Ghi chú

[1]

[2]

(3)

(4)

(5)

1

Chính

Ví dụ: 350.000

2

Phụ

Ví dụ: 300.000

....

n

Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngày công)

Đơn vị khảo sát

Đại diện nhà thầu

Đại diện Sở Xây dựng

Ghi chú:

- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ.

BẢNG 4.5

PHIẾU THỐNG KÊ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪ KẾT QUẢ TRÚNG THẦU/SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH

Tên dự án:

Nhóm công tác xây dựng:

Tên công trình:

Số thứ tự phiếu khảo sát:

QT.01

Loại công trình:

Khu vực công bố:

Tên chủ đầu tư:

Vùng (phân vùng Chính phủ):

Tên nhà thầu xây dựng:

Nguồn vốn dự án:

Địa điểm xây dựng công trình:

Thời gian khảo sát:

Đơn vị khảo sát:

STT

Tên công tác xây dựng

ĐVT

Chi phí nhân công để thực hiện 1 đơn vị công tác xây dựng (trong hồ sơ khảo sát)

Định mức hao phí lao động thực hiện công tác xây dựng tại cột (3) (trong hồ sơ khảo sát)

Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(3)/(4)

(6)

1

SX, LD cốt thép BT tại chỗ, cốt thép lanh tô, giằng tường đk<10mm, chiều cao <=50m

T

Ví dụ: 350.000

2

Sản xuất lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn lanh tô, giằng tường bằng ván ép phủ phim

m2

Ví dụ: 300.000

Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đ/ngc)

Đơn vị khảo sát

Chủ đầu tư

Đại diện Sở Xây dựng

BẢNG 4.6

PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN TỪ CHUYÊN GIA

Tên chuyên gia:

Nhóm công tác xây dựng:

Đơn vị công tác:

Số thứ tự phiếu khảo sát:

CG.01

Số năm kinh nghiệm:

Khu vực công bố:

Lĩnh vực công tác:

Vùng (theo phân vùng Chính phủ):

Địa điểm khảo sát ĐGNCXD:

Thời gian khảo sát:

Đơn vị khảo sát:

STT

Tên công tác

Số lượng loại thợ trong 01 tổ đội

ĐGNCXD (đ/ngày công)

ĐGNCXD bình quân (đ/ngc)

Ghi chú

Thợ chính

Thợ phụ

Thợ chính

Thợ phụ

[1]

[2]

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)=[(3)*(5)+(4)*(6)]/[(3)+(4)]

(8)

1

Gia công, lắp dựng cốt thép

2

Đổ bê tông

...

Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

GiXD

Đơn vị khảo sát

Chuyên gia

Đại diện Sở Xây dựng

Ghi chú:

- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại Bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng bình quân gia quyền đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ đội.

BẢNG 4.7

BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪNG KHU VỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Thời gian tiến hành khảo sát:

Từ ngày đến ngày

Mã khu vực:

I

Khu vực 1 gồm các địa bàn:

Tổng số phiếu khảo sát:

STT

Nhóm công tác xây dựng

Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đồng/ ngày)

Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

Số thứ tự mẫu phiếu khảo sát

CT.01

CT.02

....

CG.01

CG.02

....

QT.01

QT.02

....

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

[9]

[n]

GXDj= [(3)+(4)+(5)+...]/n

1

Nhóm 1:

+ …

+ ….

2

Nhóm 2:

+ ….

+ …..

ĐƠN VỊ KHẢO SÁT

ĐẠI DIỆN SỞ XÂY DỰNG

BẢNG 4.8

PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC/… NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN

Tên dự án/công trình:

Nhóm công tác xây dựng:

II

Số thứ tự phiếu khảo sát:

DNII.01

Loại công trình:

Khu vực khảo sát:

Tên chủ đầu tư:

Tên nhà thầu xây dựng:

Nguồn vốn dự án:

Địa điểm XDCT:

Thời gian khảo sát:

Đơn vị khảo sát:

STT

Họ và tên

Loại thợ

Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)

Tổ thợ

[1]

[2]

(3)

(4)

(5)

1

Nguyễn Văn A

Chính

350.000

Xây

3

Nguyễn Mỹ B

Phụ

270.000

Phụ xây

Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

GiXD

Đơn vị khảo sát

Đại diện doanh nghiệp được khảo sát

Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát

Ghi chú:

- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

BẢNG 4.9

PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP

Thời gian khảo sát

Nhóm công tác xây dựng

IV

Khu vực khảo sát

Số thứ tự phiếu khảo sát

LĐIV.01

Đơn vị khảo sát

STT

Họ và tên

Loại thợ

Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)

Công việc xây dựng đảm nhiệm

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(5)

(6)

(7)

1

Trần Công X

Chính

390.000

Lái máy ủi 110CV

2

Phạm Văn Y

Phụ

300.000

Phụ lái máy ủi 110CV

Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

GiXD

Đơn vị khảo sát

Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát

Ghi chú:

- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.


PHỤ LỤC V

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ

Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác.

Giá ca máy và thiết bị thi công để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố được xác định như sau:

1. Trình tự xác định giá ca máy

- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy;

- Bước 2: Xác định định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy;

- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy.

2. Lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn để lập danh mục máy và thiết bị thi công làm cơ sở xác định giá ca máy công bố;

- Danh mục máy và thiết bị thi công phải phù hợp với hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tham khảo danh mục máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công.

3. Xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản làm cơ sở xác định giá ca máy

a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản đối với những máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy.

b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này thì định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản được xác định như sau:

- Định mức khấu hao của máy: căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo vận dụng của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

- Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thông qua các tài liệu sau: thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các hướng dẫn về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức sửa chữa của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

- Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố… Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện cụ thể của công trình. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu thì được xác định bằng cách vận dụng số ca làm việc trong năm của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo hướng dẫn trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động;

- Số lượng nhân công điều khiển máy: theo yêu cầu về số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề (cấp bậc thợ); tham khảo các hướng dẫn về nhân công điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng số lượng nhân công điều khiển máy của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này.

- Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình; quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý máy theo năm. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức chi phí khác của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

4. Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này.

5. Tính toán, xác định giá ca máy và thiết bị thi công: giá ca máy và thiết bị thi công được tính toán, xác định theo nội dung nêu tại Mục III Phụ lục này.

6. Hồ sơ xác định/trình công bố giá ca máy và thiết bị thi công: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố gồm:

a) Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công để công bố.

b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này

- Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự).

- Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (nếu có). Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH

1. Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố hoặc đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình

a) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố:

- Phương pháp xác định giá ca máy căn cứ theo hướng dẫn nêu tại Mục III Phụ lục này;

- Đối với định mức các hao phí: Số ca năm; định mức khấu hao, sửa chữa, chi phí khác được xác định bằng cách vận dụng định mức các hao phí của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy thi công;

- Đối với thành phần nhân công khiển máy: được xác định theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy hoặc yêu cầu công nghệ hoặc tham khảo máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này. Đơn giá nhân công xác định theo công bố của tỉnh, thành phố hoặc theo đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).

- Đối với định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: được xác định theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động hoặc theo số liệu mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca;

- Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn nêu tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này;

- Ngoài ra có thể tham khảo giá ca máy của công trình, dự án đã và đang thực hiện sau khi quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm xác định giá ca máy của công trình để quyết định áp dụng.

b) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng áp dụng cho công trình chưa phù hợp

- Căn cứ theo bảng định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy nêu tại Mục V Phụ lục này điều chỉnh các định mức hao phí, dữ liệu để cập nhật, tính toán lại giá ca máy;

- Giá các yếu tố đầu vào (nhiên liệu, năng lượng; đơn giá nhân công) được xác định phù hợp với công trình và quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

c) Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình gồm:

- Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự);

- Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.

2. Xác định giá ca máy chờ đợi

Trường hợp cần xác định giá ca máy chờ đợi thì giá ca máy chờ đợi bao gồm các khoản mục chi phí sau: chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.

III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CỦA GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG

Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:

CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK

(5.1)

Trong đó:

CCM: giá ca máy (đồng/ca);

CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca);

CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);

CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);

CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca);

CCPK: chi phí khác (đồng/ca).

Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở nguyên giá máy, định mức các hao phí xác định giá ca máy và giá các yếu tố nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công.

1. Xác định chi phí khấu hao

a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.

Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.

b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

(5.2)

Trong đó:

CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca);

G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);

GTH: giá trị thu hồi (đồng);

ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm);

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

c) Xác định nguyên giá máy:

- Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.

- Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình.

- Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:

+ Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;

+ Báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;

+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình/dự án tương tự đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố;

+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc tham khảo nguyên giá máy của Bộ Xây dựng nêu tại Mục V Phụ lục này.

d) Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:

- Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.

- Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo định mức khấu hao của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05.

e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm nêu tại Mục V Phụ lục này.

2. Xác định chi phí sửa chữa

a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:

(5.3)

Trong đó:

CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca);

ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm);

G: nguyên giá máy trước thuế giá trị gia tăng (đồng);

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05.

c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.

d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.

3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng

a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.

Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.

b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

(5.4)

Trong đó:

CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);

ĐNL: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;

GNL: giá nhiên liệu loại i;

KPi: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i;

n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy.

c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này.

d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở:

- Giá xăng, dầu: theo thông báo của nhà cung cấp phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình;

- Giá điện: theo quy định về giá bán điện của nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.

đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:

- Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;

- Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;

- Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.

e) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.

4. Xác định chi phí nhân công điều khiển

a) Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy.

b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

(5.5)

Trong đó:

Ni: số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy;

CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i;

n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong một ca máy.

c) Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy của một loại máy được xác định theo số lượng, thành phần, nhóm và cấp bậc thợ điều khiển máy nêu tại Mục V Phụ lục này.

d) Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do Sở Xây dựng của tỉnh, thành phố công bố hoặc đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).

đ) Định mức nhân công điều khiển của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.

5. Xác định chi phí khác

a) Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng. Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

(5.6)

Trong đó:

CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca);

GK: định mức chi phí khác của máy (% năm);

G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

b) Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở tham khảo nêu tại Mục V Phụ lục này.

c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.

IV. XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ MÁY

1. Xác định giá thuê máy theo ca máy

a) Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:

- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;

- Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên thị trường;

- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân.

b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy: Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận.

c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy thuê:

- Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê máy;

- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình.

d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin sau:

- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường (nếu có) như các khoản mục chi phí quy định và chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị đến công trình... được tính riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát;

- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo;

- Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán;

- Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác);

- Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu…); về xuất xứ của máy; về tình trạng của máy…;

- Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh nghiệp cho thuê máy;

đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy thuê

Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:

- Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại Mục III Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí;

- Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.

2. Xác định giá thuê máy theo giờ

a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng sản phẩm xây dựng.

b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm việc.

c) Tùy theo loại máy xây dựng, tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi công, giá máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca được công bố trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1,2 hoặc xác định theo hướng dẫn nêu tại Mục II của Phụ lục này.


V. BẢNG ĐỊNH MỨC CÁC HAO PHÍ, CÁC DỮ LIỆU CƠ BẢN VÀ NGUYÊN GIÁ LÀM CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG

CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

Stt

Mã hiệu

Loại máy và thiết bị

Số ca năm

Định mức (%)

Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
(1ca)

Nhân công điều khiển máy

Nguyên giá tham khảo
(1000 VND)

Khấu hao

Sửa chữa

Chi phí khác

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1.1

M101.0000

MÁY THI CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN

M101.0100

Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu:

1

M101.0101

0,40 m3

280

17,0

5,80

5

43 lít diezel

1x4/7

809.944

2

M101.0102

0,50 m3

280

17,0

5,80

5

51 lít diezel

1x4/7

952.186

3

M101.0103

0,65 m3

280

17,0

5,80

5

59 lít diezel

1x4/7

1.075.609

4

M101.0104

0,80 m3

280

17,0

5,80

5

65 lít diezel

1x4/7

1.183.203

5

M101.0105

1,25 m3

280

17,0

5,80

5

83 lít diezel

1x4/7

1.863.636

6

M101.0106

1,60 m3

280

16,0

5,50

5

113 lít diezel

1x4/7

2.244.200

7

M101.0107

2,30 m3

280

16,0

5,50

5

138 lít diezel

1x4/7

3.258.264

8

M101.0108

3,60 m3

300

14,0

4,00

5

199 lít diezel

1x4/7

6.504.000

9

M101.0115

Máy đào 1,25 m3 gắn đầu búa thủy lực/hàm kẹp

280

17,0

5,80

5

83 lít diezel

1x4/7

2.150.000

10

M101.0116

Máy đào 1,60 m3 gắn đầu búa thủy lực

300

16,0

5,50

5

113 lít diezel

1x4/7

2.530.564

M101.0200

Máy đào một gầu, bánh hơi - dung tích gầu:

11

M101.0201

0,80 m3

260

17,0

5,40

5

57 lít diezel

1x4/7

1.172.647

12

M101.0202

1,25 m3

260

17,0

4,70

5

73 lít diezel

1x4/7

2.084.693

M101.0300

Máy đào gầu dây - dung tích gầu:

13

M101.0301

0,40 m3

260

17,0

5,80

5

59 lít diezel

1x5/7

1.080.697

14

M101.0302

0,65 m3

260

17,0

5,80

5

65 lít diezel

1x5/7

1.188.698

15

M101.0303

1,20 m3

260

16,0

5,50

5

113 lít diezel

1x5/7

2.208.172

16

M101.0304

1,60 m3

260

16,0

5,50

5

128 lít diezel

1x5/7

2.806.763

17

M101.0305

2,30 m3

260

16,0

5,50

5

164 lít diezel

1x5/7

3.732.682

M101.0400

Máy xúc lật - dung tích gầu:

18

M101.0401

0,65 m3

280

16,0

4,80

5

29 lít diezel

1x4/7

690.656

19

M101.0402

0,9 m3

280

16,0

4,80

5

39 lít diezel

1x4/7

911.473

20

M101.0403

1,25 m3

280

16,0

4,80

5

47 lít diezel

1x4/7

1.061.665

21

M101.0404

1,6m3 ÷ 1,65 m3

280

16,0

4,80

5

75 lít diezel

1x4/7

1.362.509

22

M101.0405

2,30 m3

280

14,0

4,40

5

95 lít diezel

1x4/7

1.769.175

23

M101.0406

3,20 m3

280

14,0

3,80

5

134 lít diezel

1x4/7

3.282.220

M101.0500

Máy ủi - công suất:

24

M101.0501

75 cv

280

18,0

6,00

5

38 lít diezel

1x4/7

496.093

25

M101.0502

100 cv

280

14,0

5,80

5

44 lít diezel

1x4/7

792.756

26

M101.0503

110 cv

280

14,0

5,80

5

46 lít diezel

1x4/7

851.855

27

M101.0504

140 cv

280

14,0

5,80

5

59 lít diezel

1x4/7

1.366.980

28

M101.0505

180 cv

280

14,0

5,50

5

76 lít diezel

1x4/7

1.753.811

29

M101.0506

240 cv

280

13,0

5,20

5

94 lít diezel

1x4/7

2.203.242

30

M101.0507

320 cv

280

12,0

4,10

5

125 lít diezel

1x4/7

3.710.784

M101.0600

Máy cạp tự hành - dung tích thùng:

31

M101.0601

9 m3

280

14,0

4,20

5

132 lít diezel

1x6/7

1.727.900

32

M101.0602

16 m3

280

14,0

4,00

5

154 lít diezel

1x6/7

2.631.577

33

M101.0603

25 m3

280

13,0

4,00

5

182 lít diezel

1x6/7

3.289.328

M101.0700

Máy san tự hành - công suất:

34

M101.0701

110 cv

230

15,0

3,60

5

39 lít diezel

1x5/7

1.022.799

35

M101.0702

140 cv

230

14,0

3,08

5

44 lít diezel

1x5/7

1.370.764

36

M101.0703

180 cv

250

14,0

3,10

5

54 lít diezel

1x5/7

1.713.454

M101.0800

Máy đầm đất cầm tay - trọng lượng:

37

M101.0801

50 kg

200

20,0

5,40

4

3 lít xăng

1x3/7

26.484

38

M101.0802

60 kg

200

20,0

5,40

4

3,5 lít xăng

1x3/7

33.134

39

M101.0803

70 kg

200

20,0

5,40

4

4 lít xăng

1x3/7

35.771

40

M101.0804

80 kg

200

20,0

5,40

4

5 lít xăng

1x3/7

37.663

M101.0900

Máy lu bánh hơi tự hành - trọng lượng tĩnh:

41

M101.0901

9 t

270

15,0

4,30

5

34 lít diezel

1x4/7

611.661

42

M101.0902

16 t

270

15,0

4,30

5

38 lít diezel

1x4/7

695.012

43

M101.0903

18 t

270

14,0

4,30

5

42 lít diezel

1x4/7

765.981

44

M101.0904

25 t

270

14,0

4,10

5

55 lít diezel

1x4/7

873.524

M101.1000

Máy lu rung tự hành - trọng lượng tĩnh:

45

M101.1001

8 t

270

14,0

4,60

5

19 lít diezel

1x4/7

778.593

46

M101.1002

12 t

270

14,0

4,60

5

27 lít diezel

1x4/7

1.008.000

47

M101.1003

15 t

270

14,0

4,30

5

39 lít diezel

1x4/7

1.268.266

48

M101.1004

18 t

270

14,0

4,30

5

53 lít diezel

1x4/7

1.484.153

49

M101.1005

20t

270

14,0

4,30

5

61 lít diezel

1x4/7

1.535.452

50

M101.1006

25 t

270

14,0

3,70

5

67 lít diezel

1x4/7

1.668.970

M101.1100

Máy lu bánh thép tự hành - trọng lượng tĩnh:

51

M101.1101

6,0 t

270

15,0

2,90

5

20 lít diezel

1x4/7

310.973

52

M101.1102

8,5 t ÷ 9 t

270

15,0

2,90

5

24 lít diezel

1x4/7

365.850

53

M101.1103

10 t

270

15,0

2,90

5

26 lít diezel

1x4/7

476.144

54

M101.1104

12 t

270

15,0

2,90

5

32 lít diezel

1x4/7

516.960

55

M101.1105

16 t

270

15,0

2,90

5

37 lít diezel

1x4/7

534.828

56

M101.1106

25 t

270

15,0

2,90

5

47 lít diezel

1x4/7

601.429

M101.1200

Máy lu chân cừu tự hành - trọng lượng tĩnh:

57

M101.1201

12 t

270

15,0

3,60

5

29 lít diezel

1x4/7

1.073.429

58

M101.1202

20 t

270

15,0

3,60

5

61 lít diezel

1x4/7

1.610.452

M102.0000

MÁY NÂNG CHUYỂN

M102.0100

Cần trục ô tô - sức nâng:

59

M102.0101

3 t

250

9,0

5,10

5

25 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

645.827

60

M102.0102

4 t

250

9,0

5,10

5

26 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

693.293

61

M102.0103

5 t

250

9,0

4,70

5

30 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

769.879

62

M102.0104

6 t

250

9,0

4,70

5

33 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

948.964

63

M102.0105

10 t

250

9,0

4,50

5

37 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.328.572

64

M102.0106

16 t

250

9,0

4,50

5

43 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.556.727

65

M102.0107

20 t

250

8,0

4,50

5

44 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.939.546

66

M102.0108

25 t

250

8,0

4,30

5

50 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.230.644

67

M102.0109

30 t

250

8,0

4,30

5

54 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.521.398

68

M102.0110

40 t

250

7,0

4,10

5

64 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

3.736.007

69

M102.0111

50 t

250

7,0

4,10

5

70 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

5.241.944

M102.0200

Cần cẩu bánh hơi - sức nâng:

70

M102.0201

6t

240

9,0

4,50

5

25 lít diezel

1x4/7+1x6/7

629.428

71

M102.0202

16 t

240

9,0

4,50

5

33 lít diezel

1x4/7+1x6/7

1.032.544

72

M102.0203

25 t

240

9,0

4,50

5

36 lít diezel

1x4/7+1x6/7

1.266.087

73

M102.0204

40 t

240

8,0

4,00

5

50 lít diezel

1x4/7+1x6/7

2.624.354

74

M102.0205

63 t ÷ 65 t

240

8,0

4,00

5

61 lít diezel

1x4/7+1x6/7

3.109.212

75

M102.0206

80t

240

7,0

3,80

5

67 lít diezel

1x4/7+1x6/7

4.714.447

76

M102.0207

90 t

240

7,0

3,80

5

69 lít diezel

1x4/7+1x7/7

5.870.688

77

M102.0208

100 t

240

7,0

3,80

5

74 lít diezel

1x4/7+1x7/7

7.072.227

78

M102.0209

110 t

240

7,0

3,60

5

78 lít diezel

1x4/7+1x7/7

8.936.333

79

M102.0210

125 t ÷ 130 t

240

7,0

3,60

5

81 lít diezel

1x4/7+1x7/7

10.669.966

M102.0300

Cần cẩu bánh xích - sức nâng:

80

M102.0301

5 t

250

9,0

5,40

5

32 lít diezel

1x4/7+1x5/7

808.517

81

M102.0302

10 t

250

9,0

4,50

5

36 lít diezel

1x4/7+1x5/7

1.085.398

82

M102.0303

16 t

250

9,0

4,50

5

45 lít diezel

1x4/7+1x5/7

1.411.235

83

M102.0304

25 t

250

8,0

4,60

5

47 lít diezel

1x4/7+1x6/7

1.896.437

84

M102.0305

28 t

250

8,0

4,60

5

49 lít diezel

1x4/7+1x6/7

2.263.892

85

M102.0306

40 t

250

8,0

4,10

5

51 lít diezel

1x4/7+1x6/7

2.973.986

86

M102.0307

50 t

250

8,0

4,10

5

54 lít diezel

1x4/7+1x6/7

3.818.900

87

M102.0308

60 t

250

8,0

4,10

5

55 lít diezel

1x4/7+1x6/7

4.110.300

88

M102.0309

63 t ÷ 65 t

250

7,0

4,10

5

56 lít diezel

1x4/7+1x6/7

4.653.327

89

M102.0310

80 t

250

7,0

3,80

5

58 lít diezel

1x4/7+1x6/7

5.492.391

90

M102.0311

100 t

250

7,0

3,80

5

59 lít diezel

1x4/7+1x6/7

7.004.354

91

M102.0312

110 t

250

7,0

3,60

5

63 lít diezel

1x4/7+1x6/7

8.157.167

92

M102.0313

125 t ÷ 130 t

250

7,0

3,60

5

72 lít diezel

1x4/7+1x6/7

11.463.578

93

M102.0314

150 t

250

7,0

3,60

5

83 lít diezel

1x4/7+1x6/7

12.790.430

94

M102.0315

250t

200

7,0

3,60

5

141 lít diezel

1x4/7+1x6/7

26.563.873

95

M102.0316

300t

200

7,0

3,60

5

155 lít diezel

1x4/7+1x6/7

36.309.348

M102.0400

Cần trục tháp - sức nâng:

96

M102.0401

5 t

290

13,0

4,70

6

42 kWh

1x3/7+1x5/7

871.689

97

M102.0402

10 t

290

12,0

4,00

6

60 kWh

1x3/7+1x5/7

1.419.834

98

M102.0403

12 t

290

12,0

4,00

6

68 kWh

1x3/7+1x5/7

1.729.964

99

M102.0404

15 t

290

12,0

4,00

6

90 kWh

1x3/7+1x5/7

1.900.450

100

M102.0405

20 t

290

11,0

3,80

6

113 kWh

1x3/7+1x5/7

2.279.943

101

M102.0406

25 t

290

11,0

3,80

6

120 kWh

1x3/7+1x6/7

3.161.607

102

M102.0407

30 t

290

11,0

3,80

6

128 kWh

1x3/7+1x6/7

3.962.098

103

M102.0408

40 t

290

11,0

3,50

6

135 kWh

1x3/7+1x6/7

4.598.753

104

M102.0409

50 t

290

11,0

3,50

6

143 kWh

1x4/7+1x6/7

5.768.420

105

M102.0410

60 t

290

11,0

3,50

6

198 kWh

1x4/7+1x6/7

7.210.611

M102.0500

Cần cẩu nổi:

106

M102.0501

Kéo theo - sức nâng 30 t

195

9,0

6,20

7

81 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

2.794.100

107

M102.0502

Tự hành - sức nâng 100 t

195

9,0

6,00

7

118 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4

4.205.700

M102.0600

Cổng trục - sức nâng:

108

M102.0601

10 t

195

12,0

2,80

5

81 kWh

1x3/7+1x5/7

471.300

109

M102.0602

20 t

195

12,0

2,80

5

90 kWh

1x3/7+1x6/7

655.320

110

M102.0603

30 t

195

12,0

2,80

5

90 kWh

1x3/7+1x6/7

730.500

111

M102.0604

50 t

195

12,0

2,50

5

123 kWh

1x3/7+1x7/7

891.135

112

M102.0605

60 t

195

12,0

2,50

5

144 kWh

1x3/7+1x7/7

966.900

113

M102.0606

90 t

195

12,0

2,50

5

180 kWh

1x3/7+1x7/7

1.300.802

114

M102.0701

Cẩu lao dầm K33-60

195

12,0

3,50

6

233 kWh

1x3/7+4x4/7+1x6/7

2.698.418

115

M102.0702

Thiết bị nâng hạ dầm 90 t

195

12,0

3,50

6

232 kWh

1x3/7+2x4/7+1x6/7

2.955.481

116

M102.0703

Hệ thống xe goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và con lăn)

195

14,0

3,50

6

16 kWh

1x4/7

11.818

M102.0800

Cầu trục - sức nâng:

117

M102.0801

30 t

290

9,0

2,30

5

48 kWh

1x3/7+1x6/7

378.691

118

M102.0802

40 t

290

9,0

2,30

5

60 kWh

1x3/7+1x6/7

426.157

119

M102.0803

50 t

290

9,0

2,30

5

72 kWh

1x3/7+1x6/7

482.909

120

M102.0804

60 t

290

9,0

2,30

5

84 kWh

1x3/7+1x7/7

579.445

121

M102.0805

90 t

290

9,0

2,30

5

108 kWh

1x3/7+1x7/7

720.350

122

M102.0806

110 t

290

9,0

2,10

5

132 kWh

1x3/7+1x7/7

994.021

123

M102.0807

125 t

290

9,0

2,10

5

144 kWh

1x3/7+1x7/7

1.143.067

124

M102.0808

180 t

290

9,0

2,10

5

168 kWh

1x3/7+1x7/7

1.486.217

125

M102.0809

250 t

290

9,0

2,00

5

204 kWh

1x3/7+1x7/7

1.918.794

M102.0900

Máy vận thăng - sức nâng:

126

M102.0901

0,8 t

290

17,0

4,30

5

21 kWh

1x3/7

187.683

127

M102.0902

2 t

290

17,0

4,10

5

32 kWh

1x3/7

251.200

128

M102.0903

3 t

290

17,0

4,10

5

39 kWh

1x3/7

288.920

M102.1000

Máy vận thăng lồng - sức nâng:

129

M102.1001

3 t

290

16,5

4,10

5

47 kWh

1x3/7

590.336

M102.1100

Tời điện - sức kéo:

130

M102.1101

0,5 t

240

15,0

5,10

4

4 kWh

1x3/7

4.600

131

M102.1102

1,0 t

240

15,0

5,10

4

5 kWh

1x3/7

5.900

132

M102.1103

1,5 t

240

15,0

4,60

4

5,5 kWh

1x3/7

16.400

133

M102.1104

2,0 t

240

15,0

4,60

4

6,3 kWh

1x3/7

23.900

134

M102.1105

3,0 t

240

15,0

4,60

4

11 kWh

1x3/7

38.600

135

M102.1106

3,5 t

240

15,0

4,60

4

12 kWh

1x3/7

42.500

136

M102.1107

5,0 t

240

15,0

4,60

4

14 kWh

1x3/7

51.700

M102.1200

Pa lăng xích - sức nâng:

137

M102.1201

3 t

240

15,0

4,60

4

1x3/7

7.900

138

M102.1202

5 t

240

15,0

4,20

4

1x3/7

10.200

M102.1300

Kích nâng - sức nâng:

139

M102.1301

5 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

2.700

140

M102.1302

10 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

4.600

141

M102.1303

30 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

5.800

142

M102.1304

50 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

9.800

143

M102.1305

100 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

19.000

144

M102.1306

200 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

27.400

145

M102.1307

250 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

44.000

146

M102.1308

500 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

95.500

147

M102.1309

Hệ kích nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW)

190

13,0

2,00

5

6 kWh

1x4/7

118.182

M102.1400

Kích thông tâm

148

M102.1401

RRH - 100 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

84.383

149

M102.1402

YCW - 150 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

11.694

150

M102.1403

YCW - 250 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

18.000

151

M102.1404

YCW - 500 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

55.491

152

M102.1501

Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c)

190

13,0

3,50

5

29 kWh

1x4/7+1x5/7

242.715

153

M102.1601

Kích sợi đơn YDC - 500 t

190

13,0

2,20

5

1x4/7

20.179

M102.1700

Trạm bơm dầu áp lực- công suất:

154

M102.1701

40 MPa (HCP-400)

190

16,0

6,50

5

14 kWh

1x4/7

24.077

155

M102.1702

50 MPa (ZB4 - 500)

190

16,0

6,50

5

20 kWh

1x4/7

30.497

M102.1800

Xe nâng - chiều cao nâng:

156

M102.1801

9 m

280

13,0

4,00

5

22 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

511.600

157

M102.1802

12 m

280

13,0

4,00

5

25 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

731.758

158

M102.1803

18 m

280

13,0

3,80

5

29 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

994.767

159

M102.1804

24 m

280

13,0

3,80

5

33 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.254.565

160

M102.1805

Xe nâng hàng - sức nâng 2t

240

16,0

3,50

5

9 lít diezel

1x4/7

180.200

M102.1900

Xe thang - chiều dài thang:

161

M102.1901

9 m

280

15,0

3,90

5

25 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.008.639

162

M102.1902

12 m

280

15,0

3,70

5

29 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.371.165

163

M102.1903

18 m

280

15,0

3,70

5

33 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.662.779

M103.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG

M103.0100

Máy đóng cọc tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa:

164

M103.0101

1,2 t

260

14,0

4,40

5

56 lít diezel

1x5/7

1.125.927

165

M103.0102

1,8 t

260

14,0

4,40

5

59 lít diezel

1x5/7

1.233.813

166

M103.0103

3,5 t

260

13,0

3,90

5

62 lít diezel

1x5/7

2.354.696

167

M103.0104

4,5 t

260

13,0

3,90

5

65 lít diezel

1x5/7

2.751.960

168

M103.0105

8,0 t

260

13,0

3,90

5

146 lít diezel

1x5/7

12.825.610

M103.0200

Máy đóng cọc chạy trên ray - trọng lượng đầu búa:

169

M103.0201

1,2 t

260

14,0

3,90

5

24 lít diezel + 14 kWh

1x5/7

579.674

170

M103.0202

1,8 t

260

14,0

3,90

5

30 lít diezel + 14 kWh

1x5/7

852.657

171

M103.0203

2,5 t

260

12,0

3,50

5

36 lít diezel + 25 kWh

1x5/7

1.129.080

172

M103.0204

3,5 t

260

12,0

3,50

5

48 lít diezel + 25 kWh

1x5/7

1.271.935

173

M103.0205

4,5 t

260

12,0

3,50

5

63 lít diezel + 34 kWh

1x5/7

1.570.829

174

M103.0206

5,5 t

260

12,0

3,50

5

78 lít diezel + 34 kWh

1x5/7

1.872.934

M103.0300

Máy búa rung tự hành, bánh xích - công suất:

175

M103.0301

60 kW

220

13,0

4,80

5

40 lít diezel + 159 kWh

1x5/7

3.047.619

176

M103.0302

90 kW

220

13,0

4,80

5

51 lít diezel + 240 kWh

1x5/7

4.585.650

M103.0400

Búa rung - công suất:

177

M103.0401

40 kW

240

14,0

3,80

5

108 kWh

122.906

178

M103.0402

50 kW

240

14,0

3,80

5

135 kWh

149.734

179

M103.0403

170 kW

240

14,0

2,64

5

357 kWh

282.270

M103.0500

Tàu đóng cọc - trọng lượng đầu búa:

180

M103.0501

1,2 t

240

12,0

5,90

6

37 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

2.532.100

181

M103.0502

1,8 t

240

12,0

5,90

6

42 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

2.891.261

182

M103.0503

2,5 t

240

12,0

5,90

6

47 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

2.994.676

183

M103.0504

3,5 t

240

12,0

5,90

6

52 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

3.049.364

184

M103.0505

4,5 t

240

12,0

5,90

6

58 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

3.765.940

M103.0600

Tàu đóng cọc C 96 - búa thuỷ lực, trọng lượng đầu búa:

185

M103.0601

7,5 t

240

11,0

4,60

6

162 lít diezel

1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4

9.816.850

M103.0700

Máy ép cọc trước - lực ép:

186

M103.0701

60 t

210

17,0

4,00

5

38 kWh

1x4/7

138.727

187

M103.0702

100 t

210

17,0

4,00

5

53 kWh

1x4/7

188.256

188

M103.0703

150 t

210

17,0

4,00

5

75 kWh

1x4/7

213.021

189

M103.0704

200 t

210

17,0

4,00

5

84 kWh

1x4/7

237.786

190

M103.0801

Máy ép cọc Robot thủy lực tự hành 860t

180

22,0

3,96

5

756 kWh

1x3/7+1x4/7

6.642.900

191

M103.0901

Máy ép thuỷ lực (KGK- 130C4), lực ép 130 t

240

15,0

2,60

5

138 kWh

1x4/7

671.738

192

M103.0902

Máy ép cọc thủy lực 45 Hp

240

15,0

2,60

5

25 kWh

1x4/7

132.000

193

M103.1001

Máy cấy bấc thấm

230

12,0

3,10

5

48 lít diezel

1x4/7

1.099.500

M103.1100

Máy khoan xoay:

194

M103.1101

Máy khoan xoay 80kNm÷125kNm

260

13,0

8,20

5

52 lít diezel

1x6/7

3.934.467

195

M103.1102

Máy khoan xoay 150kNm÷200kNm

260

13,0

8,20

5

68 lít diezel

1x6/7

4.514.371

196

M103.1103

Máy khoan xoay > 200kNm÷300kNm

260

13,0

8,20

5

96 lít diezel

1x6/7

11.608.382

197

M103.1104

Máy khoan xoay > 300kNm÷400kNm

260

13,0

6,50

5

137 lít diezel

1x6/7

14.865.951

198

M103.1105

Gầu đào (thi công móng cọc, tường Barrette)

260

13,0

5,80

5

565.686

199

M103.1201

Máy khoan tường sét

260

13,0

6,50

5

32 lít diezel + 171 kWh

1x6/7

4.600.000

M103.1300

Máy khoan cọc đất

200

M103.1301

Máy khoan cọc đất (1 cần)

260

13,0

6,50

5

36 lít diezel + 167 kWh

1x6/7

5.354.545

201

M103.1302

Máy khoan cọc đất (2 cần)

260

13,0

6,50

5

36 lít diezel + 232 kWh

1x6/7

6.109.091

202

M103.1401

Máy cấp xi măng

260

13,0

6,50

5

14.800

M103.1500

Máy trộn dung dịch - dung tích:

203

M103.1501

750 lít

300

16,0

6,40

5

13 kWh

1x3/7

25.796

204

M103.1502

1000 lít

300

15,0

5,80

5

18 kWh

1x4/7

177.479

M103.1600

Máy sàng lọc - năng suất:

205

M103.1601

100 m3/h

300

15,0

5,80

5

21 kWh

1x4/7

353.468

M103.1700

Máy bơm dung dịch - năng suất:

206

M103.1701

15 m3/h

215

16,0

6,60

5

37 kWh

1x4/7

22.000

207

M103.1702

200 m3/h

215

16,0

6,60

5

50 kWh

1x4/7

43.182

M104.0000

MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG

M104.0100

Máy trộn bê tông - dung tích:

208

M104.0101

100 lít

165

19,0

6,50

5

8 kWh

1x3/7

23.050

209

M104.0102

250 lít

165

19,0

6,50

5

11 kWh

1x3/7

30.210

M104.0200

Máy trộn vữa - dung tích:

210

M104.0201

80 lít

170

19,0

6,80

5

5 kWh

1x3/7

12.841

211

M104.0202

150 lít

170

19,0

6,80

5

8 kWh

1x3/7

17.828

212

M104.0203

250 lít

170

19,0

6,80

5

11 kWh

1x3/7

22.873

M104.0300

Máy trộn vữa xi măng - dung tích:

213

M104.0301

1200 lít

170

19,0

6,80

5

72 kWh

1x4/7

75.863

214

M104.0302

1600 lít

170

19,0

6,80

5

96 kWh

1x4/7

104.103

M104.0400

Trạm trộn bê tông - năng suất:

215

M104.0401

16 m3/h

260

15,0

5,80

5

92 kWh

1x3/7+1x5/7

907.804

216

M104.0402

25 m3/h

260

15,0

5,60

5

116 kWh

1x3/7+1x5/7

1.264.024

217

M104.0403

30 m3/h

260

15,0

5,60

5

172 kWh

1x3/7+1x5/7

1.596.969

218

M104.0404

50 m3/h

260

15,0

5,60

5

198 kWh

1x3/7+1x5/7

2.549.373

219

M104.0405

60 m3/h

260

15,0

5,30

5

265 kWh

1x3/7+1x5/7

2.804.470

220

M104.0406

75 m3/h

260

15,0

5,30

5

418 kWh

2x3/7+1x5/7

3.237.391

221

M104.0407

90 m3/h

260

15,0

5,30

5

425 kWh

2x3/7+1x5/7

4.306.280

222

M104.0408

125 m3/h

260

15,0

5,30

5

446 kWh

2x3/7+1x5/7

5.375.168

223

M104.0409

160 m3/h

260

15,0

5,00

5

553 kWh

3x3/7+1x5/7

5.643.909

M104.0500

Máy sàng rửa đá, sỏi - năng suất:

224

M104.0501

35 m3/h

155

18,0

7,60

5

76 kWh

1x4/7

18.917

225

M104.0502

45 m3/h

155

18,0

7,60

5

97 kWh

1x4/7

23.618

M104.0600

Máy nghiền sàng đá di động - năng suất:

226

M104.0601

20 m3/h

260

18,0

8,60

5

315 kWh

1x3/7+1x4/7

1.351.273

227

M104.0602

25 m3/h

260

18,0

7,60

5

357 kWh

1x3/7+1x4/7

1.766.194

228

M104.0603

125 m3/h

260

18,0

7,60

5

630 kWh

1x3/7+1x4/7

5.964.816

M104.0700

Máy nghiền đá thô - năng suất:

229

M104.0701

14 m3/h

260

18,0

8,60

5

134 kWh

1x3/7+1x4/7

214.626

230

M104.0702

200 m3/h

260

18,0

8,60

5

840 kWh

1x3/7+1x4/7

1.831.774

M104.0800

Trạm trộn bê tông asphan - năng suất:

231

M104.0801

25 t/h

190

15,0

5,70

5

210 kWh

1x4/7+1x5/7+1x6/7

3.286.462

232

M104.0802

50 t/h

190

15,0

5,70

5

300 kWh

1x4/7+1x5/7+1x6/7

4.648.053

233

M104.0803

60 t/h

190

15,0

5,70

5

324 kWh

2x4/7+1x5/7+1x6/7

5.422.748

234

M104.0804

80 t/h

190

15,0

5,50

5

384 kWh

2x4/7+2x5/7+1x6/7

6.094.486

235

M104.0805

120 t/h

190

15,0

5,50

5

714 kWh

2x4/7+2x5/7+1x6/7

6.737.442

M105.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ

M105.0100

Máy phun nhựa đường - công suất:

236

M105.0101

190 cv

150

13,0

5,60

6

57 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

930.161

M105.0200

Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa - năng suất:

237

M105.0201

65 t/h

180

14,0

6,40

5

34 lít diezel

1x3/7+1x5/7

1.284.890

238

M105.0202

100 t/h

180

14,0

6,40

5

50 lít diezel

1x3/7+1x5/7

1.520.612

239

M105.0203

130 cv - 140 cv

180

14,0

3,80

5

63 lít diezel

1x3/7+1x5/7

2.991.351

240

M105.0301

Máy rải Novachip 170 cv

180

14,0

3,80

5

79 lít diezel

1x3/7+1x5/7

13.200.000

241

M105.0401

Máy rải cấp phối đá dăm, năng suất 50 m3/h - 60 m3/h

180

14,0

4,20

5

30 lít diezel

1x3/7+1x5/7

2.043.419

242

M105.0402

Máy rải xi măng SW16TC (16m3)

180

14,0

5,60

6

57 lít diezel

1x3/7+1x5/7

6.500.000

M105.0500

Máy cào bóc

243

M105.0501

Máy cào bóc đường Wirtgen - 1000C

220

16,0

5,80

5

92 lít diezel

1x4/7+1x5/7

3.128.588

244

M105.0502

Máy cào bóc tái sinh, Wigent 2400

180

16,0

5,80

5

340 lít diezel

1x4/7+1x7/7

24.432.515

245

M105.0503

Máy cào bóc tái sinh, công suất > 450 HP

180

16,0

5,80

5

523 lít diezel

1x4/7+1x7/7

17.000.000

246

M105.0601

Thiết bị sơn kẻ vạch YHK 10A

200

20,0

3,50

5

1x4/7

57.211

247

M105.0701

Lò nấu sơn YHK 3A, lò nung keo

200

17,0

3,60

5

11 lít diezel

1x4/7

324.920

248

M105.0801

Máy rót mastic

200

17,0

4,50

5

4 lít xăng

1x4/7

34.166

249

M105.0901

Thiết bị nấu nhựa 500 lít

200

25,0

10,0

5

1x4/7

45.516

250

M105.1001

Máy rải bê tông SP500

200

14,0

4,20

5

73 lít diezel

1x3/7+1x5/7

7.369.287

M106.0000

PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

M106.0100

Ô tô vận tải thùng - trọng tải:

251

M106.0101

0,5 t

250

18,0

6,20

6

5 lít xăng

1x2/4 lái xe

106.420

252

M106.0102

1,5 t

250

18,0

6,20

6

7 lít xăng

1x2/4 lái xe

157.562

253

M106.0103

2 t

250

18,0

6,20

6

12 lít xăng

1x2/4 lái xe

183.212

254

M106.0104

2,5 t

250

17,0

6,20

6

13 lít xăng

1x2/4 lái xe

218.983

255

M106.0105

5 t

250

17,0

6,20

6

25 lít diezel

1x2/4 lái xe

317.869

256

M106.0106

7 t

250

17,0

6,20

6

31 lít diezel

1x2/4 lái xe

427.131

257

M106.0107

10 t

250

16,0

6,20

6

38 lít diezel

1x2/4 lái xe

560.241

258

M106.0108

12 t

260

16,0

6,20

6

41 lít diezel

1x3/4 lái xe

606.044

259

M106.0109

15 t

260

16,0

6,20

6

46 lít diezel

1x3/4 lái xe

739.497

260

M106.0110

20 t

270

14,0

5,40

6

56 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.248.374

261

M106.0111

32 t

270

14,0

5,40

6

62 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.976.364

M106.0200

Ô tô tự đổ - trọng tải:

262

M106.0201

2,5 t

260

17,0

7,50

6

19 lít xăng

1x2/4 lái xe

248.104

263

M106.0202

5 t

260

17,0

7,50

6

41 lít diezel

1x2/4 lái xe

437.559

264

M106.0203

7 t

260

17,0

7,30

6

46 lít diezel

1x2/4 lái xe

616.643

265

M106.0204

10 t

280

17,0

7,30

6

57 lít diezel

1x2/4 lái xe

704.070

266

M106.0205

12 t

280

17,0

7,30

6

65 lít diezel

1x3/4 lái xe

812.415

267

M106.0206

15 t

300

16,0

6,80

6

73 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.035.410

268

M106.0207

20 t

300

16,0

6,80

6

76 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.540.447

269

M106.0208

22 t

300

14,0

6,80

6

77 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.802.194

270

M106.0209

25 t

340

13,0

6,80

6

81 lít diezel

1x3/4 lái xe

2.341.396

271

M106.0210

27 t

340

13,0

6,60

6

86 lít diezel

1x3/4 lái xe

2.505.849

M106.0300

Ô tô đầu kéo - công suất:

272

M106.0301

150 cv

200

13,0

4,90

6

30 lít diezel

1x3/4 lái xe

448.050

273

M106.0302

200 cv

200

13,0

4,90

6

40 lít diezel

1x3/4 lái xe

618.750

274

M106.0303

255 cv

200

12,0

4,40

6

51 lít diezel

1x3/4 lái xe

878.300

275

M106.0304

272 cv

260

11,0

4,00

6

56 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.079.950

276

M106.0305

360 cv

260

11,0

3,80

6

68 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.136.368

M106.0400

Ô tô chuyển trộn bê tông - dung tích thùng trộn:

277

M106.0401

6 m3

260

14,0

5,70

6

43 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

884.645

278

M106.0402

10,7 m3

260

14,0

5,50

6

64 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.176.758

279

M106.0403

14,5 m3

260

14,0

5,50

6

70 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.966.930

M106.0500

Ô tô tưới nước - dung tích:

280

M106.0501

4 m3

260

13,0

4,80

6

20 lít diezel

1x2/4 lái xe

438.539

281

M106.0502

5 m3

260

12,0

4,40

6

23 lít diezel

1x3/4 lái xe

497.469

282

M106.0503

6 m3

260

12,0

4,40

6

24 lít diezel

1x3/4 lái xe

571.304

283

M106.0504

7 m3

260

11,0

4,10

6

26 lít diezel

1x3/4 lái xe

688.248

284

M106.0505

9 m3

260

11,0

4,10

6

27 lít diezel

1x3/4 lái xe

796.249

285

M106.0506

10 m3

260

11,0

4,10

6

30 lít diezel

1x3/4 lái xe

866.135

286

M106.0507

16 m3

270

11,0

4,10

6

35 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.114.405

M106.0600

Ô tô hút bùn, hút mùn khoan, dung tích:

287

M106.0601

2 m3

260

13,0

5,20

6

19 lít diezel

1x2/4 lái xe

435.615

288

M106.0602

3 m3

260

13,0

5,20

6

27 lít diezel

1x3/4 lái xe

642.388

M106.0700

Ô tô bán tải - trọng tải:

289

M106.0701

1,5 t

250

16,0

4,50

6

18 lít xăng

1x2/4 lái xe

359.717

M106.0800

Rơ mooc - trọng tải:

290

M106.0801

15 t

240

13,0

3,70

6

160.855

291

M106.0802

21t

240

13,0

3,70

6

186.651

292

M106.0803

30 t

240

13,0

3,10

6

251.560

293

M106.0804

40 t

240

13,0

3,10

6

297.117

294

M106.0805

60 t

240

13,0

3,10

6

333.817

295

M106.0806

100 t

240

13,0

3,10

6

537.425

296

M106.0807

125 t

240

13,0

3,10

6

601.973

M106.0900

Xe bồn chuyên dụng

297

M106.0901

30 t

240

13,0

3,10

6

93 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.340.000

298

M106.0902

Xe bồn 13-14m3 (chở bitum, polymer)

180

14,0

5,60

6

35 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

3.243.150

299

M106.0903

Ô tô cấp nhũ tương 5 m3

180

12,0

4,40

6

23 lít diezel

1x3/4 lái xe

931.000

M107.0000

MÁY KHOAN ĐẤT ĐÁ

M107.0100

Máy khoan đất đá, cầm tay - đường kính khoan:

300

M107.0101

D ≤ 42 mm (động cơ điện-1,2 kW)

240

18,0

8,50

5

5 kWh

1x3/7

13.471

301

M107.0102

D ≤ 42 mm (truyền động khí nén - chưa tính khí nén)

240

18,0

8,50

5

1x3/7

26.484

302

M107.0103

D ≤ 42 mm (khoan SIG - chưa tính khí nén)

240

18,0

6,50

5

1x3/7

126.804

303

M107.0104

Búa chèn (truyền động khí nén - chưa tính khí nén)

240

18,0

8,50

5

1x3/7

6.134

M107.0200

Máy khoan xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) - đường kính khoan:

304

M107.0201

D75-95 mm

270

17,0

5,30

5

1x3/7+1x4/7

1.101.564

305

M107.0202

D105-110 mm

270

17,0

5,30

5

1x3/7+1x4/7

1.376.725

M107.0300

Máy khoan hầm tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan:

306

M107.0301

D 45 mm (2 cần - 147 cv)

285

13,0

3,90

6

84 lít diezel

1x4/7+1x7/7

11.436.520

307

M107.0302

D 45 mm (3 cần - 255 cv)

285

13,0

3,90

6

138 lít diezel

1x4/7+1x7/7

16.668.260

M107.0400

Máy khoan néo - độ sâu khoan:

308

M107.0401

H 3,5 m (80 cv)

285

13,0

3,90

6

38 lít diezel

1x4/7+1x7/7

12.651.359

M107.0500

Máy khoan ROBBIN, đường kính khoan:

309

M107.0501

D 2,4 m (250 kW)

240

13,0

3,20

6

675 kWh

1x4/7+1x7/7

41.605.242

M107.0600

Tổ hợp dàn khoan neo, công suất:

310

M107.0601

9 kW

240

18,0

1,80

6

16 kWh

1x4/7

2.207.026

M107.0700

Máy khoan tạo lỗ neo gia cố mái ta luy:

311

M107.0701

YG 60

250

13,0

4,50

5

28 lít diezel

1x3/7+1x4/7

1.043.321

M107.0800

Máy khoan dẫn chuyên dụng

312

M107.0801

HCR1200-EDII

285

13,0

5,20

5

332 lít diezel

1x4/7

5.660.000

313

M107.0803

Máy khoan XY-1A (phục vụ công tác xây dựng)

180

10,0

5,00

5

20,4 lít diezel

1x4/7

102.500

M108.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC

M108.0100

Máy phát điện lưu động - công suất:

314

M108.0101

3,75 kVA

170

13,0

4,20

5

2 lít diezel

1x3/7

8.369

315

M108.0102

6,25 kVA

170

13,0

4,20

5

5 lít diezel

1x3/7

28.433

316

M108.0103

37,5 kVA

170

12,0

3,90

5

24 lít diezel

1x3/7

117.173

317

M108.0104

62,5 kVA

170

12,0

3,90

5

36 lít diezel

1x3/7

172.893

318

M108.0105

93,75 kVA

170

11,0

3,60

5

45 lít diezel

1x4/7

244.894

319

M108.0106

150kVA

170

10,0

3,30

5

76 lít diezel

1x4/7

320.678

320

M108.0107

250 kVA

170

10,0

3,30

5

106 lít diezel

1x4/7

335.697

M108.0200

Máy nén khí, động cơ xăng - năng suất:

321

M108.0201

120 m3/h

180

11,0

5,00

5

14 lít xăng

1x4/7

71.198

322

M108.0202

600 m3/h

180

10,0

4,60

5

46 lít xăng

1x4/7

374.105

M108.0300

Máy nén khí, động cơ diezel - năng suất:

323

M108.0301

120 m3/h

180

11,0

5,40

5

14 lít diezel

1x4/7

77.045

324

M108.0302

240 m3/h

180

11,0

5,40

5

28 lít diezel

1x4/7

156.842

325

M108.0303

360 m3/h

180

11,0

5,40

5

35 lít diezel

1x4/7

217.034

326

M108.0304

420 m3/h

180

11,0

5,40

5

38 lít diezel

1x4/7

281.811

327

M108.0305

540 m3/h

180

11,0

5,40

5

44 lít diezel

1x4/7

321.366

328

M108.0306

600 m3/h

180

10,0

5,00

5

47 lít diezel

1x4/7

410.793

329

M108.0307

660 m3/h

180

10,0

5,00

5

50 lít diezel

1x4/7

478.552

330

M108.0308

1200 m3/h

180

10,0

3,90

5

75 lít diezel

1x4/7

959.970

331

M108.0309

1260 m3/h

180

10,0

3,50

5

78 lít diezel

1x4/7

1.103.857

M108.0400

Máy nén khí, động cơ điện - năng suất:

332

M108.0401

5 m3/h

180

12,0

5,20

5

2 kWh

1x3/7

2.866

333

M108.0402

300 m3/h

180

11,0

3,80

5

86 kWh

1x3/7

143.199

334

M108.0403

600 m3/h

180

11,0

3,40

5

125 kWh

1x4/7

309.098

M109.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY

M109.0100

Sà lan - trọng tải:

335

M109.0101

100 t

260

11

5,90

6

490.476

336

M109.0102

200 t

290

11,0

5,90

6

721.153

337

M109.0103

250 t

290

11,0

5,90

6

901.384

338

M109.0104

400 t

290

11,0

5,50

6

1.207.730

339

M109.0105

600 t

290

11,0

5,50

6

1.420.866

340

M109.0106

800 t

290

11,0

5,20

6

2.012.922

341

M109.0107

1000 t

290

11,0

5,20

6

2.368.110

M109.0200

Phao thép - trọng tải:

342

M109.0201

60 t

230

11,0

5,90

6

121.530

343

M109.0202

200 t

230

11,0

5,90

6

211.645

344

M109.0203

250 t

230

11,0

5,90

6

222.193

345

M109.0301

Pông tông

230

13,0

5,20

6

343.952

M109.0400

Thuyền (ghe) đặt máy bơm - trọng tải:

346

M109.0401

5 t

230

11,0

5,20

6

44 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2

258.000

347

M109.0402

40 t

230

11,0

5,20

6

131 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4

887.000

M109.0500

Ca nô - công suất:

348

M109.0501

12 cv

260

12,0

6,00

6

3 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2

94.701

349

M109.0502

23 cv

260

12,0

6,00

6

5 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2

103.988

350

M109.0503

30 cv

260

12,0

5,40

6

6 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2

112.816

351

M109.0504

54 cv

260

12,0

5,40

6

10 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

144.918

352

M109.0505

75 cv

260

11,0

4,60

6

14 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

207.403

353

M109.0506

90 cv

260

11,0

4,60

6

19 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

278.115

354

M109.0507

150 cv

260

11,0

4,60

6

23 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 máy I 1/2 +1 thủy thủ 2/4

364.360

M109.0700

Tầu kéo và phục vụ thi công thuỷ (làm neo, cấp dầu,...) - công suất:

355

M109.0701

75 cv

260

9,5

5,20

6

68 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy (1x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 2 thuỷ thủ 2/4

258.000

356

M109.0702

150 cv

260

9,5

5,00

6

95 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)

612.500

357

M109.0703

250 cv

260

9,5

5,00

6

148 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)

787.238

358

M109.0704

360 cv

260

9,5

5,00

6

202 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)

887.000

359

M109.0705

600 cv

260

9,5

4,20

6

315 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4 + 1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

1.318.800

360

M109.0706

1200 cv (tầu kéo biển)

270

9,5

3,80

6

714 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4+1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

9.851.500

M109.0800

Tàu cuốc sông- công suất:

361

M109.0801

495 cv

290

7,0

5,10

6

520 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

11.237.300

M109.0900

Tàu cuốc biển - công suất:

362

M109.0901

2085 cv

290

7,0

4,50

6

1751 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

34.650.000

M109.1000

Tàu hút - công suất:

363

M109.1001

585 cv

290

9,0

4,10

6

573 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

7.685.500

364

M109.1002

1200 cv

290

7,0

3,75

6

1008 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thuỷ thủ (1x3/4 + 1x4/4)

20.115.500

365

M109.1003

3958 cv ÷ 4170 cv

290

7,0

2,40

6

3211 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)

101.976.10 0

M109.1100

Tàu hút bụng tự hành - công suất:

366

M109.1101

1390 cv

290

7,0

6,50

6

1446 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)

11.388.400

367

M109.1102

5945 cv

290

7,0

6,00

6

5232 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)

65.840.000

M109.1200

Tầu ngoạm (có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV - dung tích gầu:

368

M109.1201

17 m3

290

9,0

5,50

6

2663 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)

38.478.500

M109.1300

Máy xáng cạp - dung tích gầu:

369

M109.1301

1,25 m3

250

10,0

5,20

6

70 lít diezel

1x5/7

1.699.696

370

M109.1401

Trạm lặn

170

25,0

7,50

8

1 thợ lặn cấp I 1/2 + 1 thợ lặn 2/4

77.160

M110.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG HẦM

M110.0100

Máy xúc chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu:

371

M110.0101

0,9 m3

290

13,0

4,80

6

52 lít diezel

1x4/7

3.125.148

372

M110.0102

1,65 m3

290

13,0

4,80

6

65 lít diezel

1x4/7

3.593.955

M110.0200

Máy cào đá, động cơ điện - năng suất:

373

M110.0201

3 m3/ph

290

12,0

5,30

6

248 kWh

1x3/7

975.792

M110.0300

Thiết bị phục vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm:

374

M110.0301

Tời ma nơ - 13 kW

300

14,0

4,30

6

43 kWh

1x4/7

29.121

375

M110.0302

Xe goòng 3 t

300

14,0

4,30

6

1x4/7

30.956

376

M110.0303

Đầu kéo 30 t

300

11,0

3,80

6

37 lít diezel

1x4/7

3.107.721

377

M110.0304

Quang lật 360 t/h

300

14,0

4,30

6

27 kWh

1x4/7

247.875

M110.0400

Máy nâng phục vụ thi công hầm - công suất:

378

M110.0401

135 cv

270

12,0

3,10

6

45 lít diezel

1x4/7

781.918

M111.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM

M111.0100

Máy và thiết bị khoan đặt đường ống:

379

M111.0101

Máy nâng TO-12-24, sức nâng 15 t

180

16,0

4,20

6

53 lít diezel

1x4/7+1x7/7

1.091.245

380

M111.0102

Máy khoan ngang UĐB-4

150

17,0

4,20

6

33 lít xăng

1x4/7+1x7/7

464.335

M111.0200

Máy và thiết bị khoan đặt đường cáp ngầm:

381

M111.0201

Máy khoan ngầm có định hướng

260

15,0

3,50

6

201 kWh

1x4/7+1x7/7

5.938.103

382

M111.0202

Hệ thống STS (phục vụ khoan ngầm có định hướng khi khoan qua sông nước)

150

15,0

3,50

6

2 kWh

1x6/7+1x4/7

1.755.761

M112.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC

M112.0100

Máy bơm nước, động cơ điện - công suất:

383

M112.0101

1,1 kW

190

17,0

4,70

5

3 kWh

3.440

384

M112.0102

2 kW

190

17,0

4,70

5

5 kWh

3.898

385

M112.0103

2,8 kW

190

17,0

4,70

5

8 kWh

4.586

386

M112.0104

7 kW ÷ 7,5 kW

180

17,0

4,70

5

10 kWh

10.663

387

M112.0105

14 kW

180

16,0

4,50

5

34 kWh

17.198

388

M112.0106

20 kW

180

16,0

4,20

5

48 kWh

27.860

M112.0200

Máy bơm nước, động cơ diezel - công suất:

389

M112.0201

5 cv

150

20,0

5,40

5

2,7 lít diezel

12.956

390

M112.0202

5,5 cv

150

20,0

5,40

5

3 lít diezel

15.478

391

M112.0203

10 cv

150

20,0

5,40

5

5 lít diezel

26.943

392

M112.0204

20 cv

150

18,0

4,70

5

10 lít diezel

65.809

393

M112.0205

25 cv

150

17,0

4,00

5

11 lít diezel

73.720

394

M112.0206

30 cv

150

17,0

4,00

5

15 lít diezel

89.198

395

M112.0207

40 cv

150

17,0

4,40

5

20 lít diezel

114.952

396

M112.0208

75 cv

150

16,0

3,80

5

36 lít diezel

237.442

397

M112.0209

120 cv

150

16,0

3,80

5

53 lít diezel

267.801

M112.0300

Máy bơm nước, động cơ xăng - công suất:

398

M112.0301

3 cv

150

20,0

5,80

5

1,6 lít xăng

9.860

399

M112.0302

6 cv

150

20,0

5,80

5

3 lít xăng

16.854

400

M112.0303

8 cv

150

20,0

5,80

5

4 lít xăng

22.013

401

M112.0401

Máy bơm chân không 7,5 kW

280

13,0

3,60

5

22 kWh

252.231

402

M112.0402

Máy bơm xói 4MC (75 kW)

180

13,0

3,60

5

180 kWh

1x3/7

120.039

403

M112.0501

Máy bơm áp lực xói nước đầu cọc (300 cv)

180

13,0

2,20

5

111 lít diezel

1x3/7

1.158.316

M112.0600

Máy bơm vữa - năng suất:

404

M112.0601

6 m3/h

150

18,0

6,60

5

19 kWh

1x4/7

103.415

405

M112.0602

9 m3/h

150

18,0

6,60

5

34 kWh

1x4/7

129.899

406

M112.0603

32 - 50 m3/h

150

18,0

6,10

5

72 kWh

1x4/7

170.830

M112.0700

Máy bơm cát, động cơ diezel - công suất:

407

M112.0701

126 cv

200

12,0

3,80

5

54 lít diezel

1x5/7

240.684

408

M112.0702

350 cv

200

12,0

3,50

5

127 lít diezel

1x5/7

505.900

409

M112.0703

380 cv

200

12,0

3,30

5

136 lít diezel

1x5/7

541.420

410

M112.0704

480 cv

200

12,0

3,10

5

168 lít diezel

1x5/7

659.820

M112.0800

Xe bơm bê tông, tự hành - năng suất:

411

M112.0801

50 m3/h

260

13,0

5,40

6

53 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.508.786

412

M112.0802

60 m3/h

260

13,0

5,00

6

60 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.809.744

M112.0900

Máy bơm bê tông - năng suất:

413

M112.0901

40 - 60 m3/h

220

13,0

6,50

5

182 kWh

1x3/7+1x5/7

1.245.106

414

M112.0902

60 - 90 m3/h

220

13,0

6,50

5

248 kWh

1x4/7+1x5/7

1.711.849

M112.1000

Máy phun vẩy - năng suất:

415

M112.1001

9 m3/h (AL 285)

200

13,0

4,90

6

54 kWh

1x4/7

1.734.436

416

M112.1002

16 m3/h (AL 500)

200

13,0

4,50

6

429 kWh

1x4/7

6.737.447

M112.1100

Máy đầm bê tông, đầm bàn - công suất:

417

M112.1101

1,0 kW

150

25,0

8,80

4

5 kWh

1x3/7

6.420

M112.1200

Máy đầm bê tông, đầm cạnh - công suất:

418

M112.1201

1,0 kW

150

25,0

8,80

4

5 kWh

5.045

M112.1300

Máy đầm bê tông, dầm dùi - công suất:

419

M112.1301

1,5 kW

150

20,0

8,80

4

7 kWh

1x3/7

7.395

420

M112.1302

3,5 kW

150

20,0

6,50

4

16 kWh

1x3/7

24.535

M112.1400

Máy phun (chưa tính khí nén):

421

M112.1401

Máy phun sơn 400 m2/h

150

22,0

5,40

4

1x3/7

8.026

422

M112.1402

Máy phun chất tạo màng 5,5Hp

150

22,0

5,40

4

1x3/7

7.452

423

M112.1403

Máy phun cát

200

22,0

4,20

4

1x3/7

16.510

424

M112.1404

Máy phun bi 235 kW

250

22,0

4,20

4

176 kWh

1x3/7+1x4/7

3.123.015

M112.1500

Máy khoan đứng - công suất:

425

M112.1501

2,5 kW

220

12,5

4,10

4

5 kWh

42.900

426

M112.1502

4,5 kW

220

12,5

4,10

4

9 kWh

57.200

M112.1600

Máy khoan sắt cầm tay, đường kính khoan:

427

M112.1601

1,7 kW

130

30,0

8,40

4

3 kWh

4.150

M112.1700

Máy khoan bê tông cầm tay - công suất:

428

M112.1701

0,62 kW

150

30,0

7,50

4

0,9 kWh

4.800

429

M112.1702

0,75 kW

150

20,0

7,50

4

1,1 kWh

6.250

430

M112.1703

0,85 kW

150

20,0

7,50

4

1,3 kWh

6.750

431

M112.1704

1,00 kW

130

20,0

7,50

4

1,6 kWh

8.400

432

M112.1705

1,50 kW

110

20,0

7,50

4

2,3 kWh

10.400

M112.1800

Máy luồn cáp - công suất:

433

M112.1801

15 kW

240

9,0

2,20

5

27 kWh

1x3/7

94.900

M112.1900

Máy cắt cáp - công suất:

434

M112.1901

10 kW

230

13,3

3,50

4

13 kWh

1x3/7

23.400

M112.2000

Máy cắt sắt cầm tay - công suất:

435

M112.2001

1,7 kW

130

30,0

7,50

4

3 kWh

7.750

M112.2100

Máy cắt gạch đá - công suất:

436

M112.2101

1,5 kW

120

20,0

5,5

4

2,7 kWh

8.750

437

M112.2102

1,7 kW

90

14,0

7,00

4

3 kWh

7.900

M112.2200

Máy cắt bê tông - công suất:

438

M112.2201

7,5 kW

120

20,0

5,50

4

11 kWh

1x3/7

17.400

439

M112.2202

12 cv (MCD 218)

120

20,0

4,50

5

8 lít xăng

1x3/7

38.500

M112.2300

Máy cắt ống - công suất:

440

M112.2301

5 kW

240

14,0

4,50

4

9 kWh

1x3/7

28.200

M112.2400

Máy cắt tôn - công suất:

441

M112.2401

5 kW

240

13,0

3,80

4

10 kWh

1x3/7

18.800

442

M112.2402

15 kW

240

13,0

3,90

4

27 kWh

1x3/7

156.600

M112.2500

Máy cắt đột - công suất:

443

M112.2501

2,8 kW

240

14,0

4,10

4

5 kWh

1x3/7

41.700

M112.2600

Máy cắt uốn cốt thép - công suất:

444

M112.2601

5 kW

240

14,0

4,10

4

9 kWh

1x3/7

18.200

M112.2700

Máy cắt cỏ cầm tay - công suất:

445

M112.2701

0,8 kW

190

20,5

10,50

4

2 kWh

4.600

446

M112.2801

Máy cắt thép Plasma

230

13,0

3,80

4

13 kWh

1x3/7

68.900

M112.2900

Búa căn khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén:

447

M112.2901

1,5 m3/ph

120

30,0

6,60

5

5.400

448

M112.2902

3,0 m3/ph

120

30,0

6,60

5

6.100

M112.3000

Máy uốn ống - công suất:

449

M112.3001

2,0 kW÷2,8 kW

230

14,0

4,50

4

5 kWh

1x3/7

28.200

M112.3100

Máy lốc tôn - công suất:

450

M112.3101

5 kW

230

13,0

3,90

4

10 kWh

1x3/7

54.800

M112.3200

Máy cưa kim loại - công suất:

451

M112.3201

1,7 kW

230

14,0

4,10

4

4 kWh

22.700

452

M112.3202

2,7 kW

230

14,0

4,10

4

6 kWh

27.300

M112.3300

Máy tiện - công suất:

453

M112.3301

10 kW

230

14,0

4,10

4

19 kWh

1x3/7

111.400

M112.3400

Máy bào thép - công suất:

454

M112.3401

7,5 kW

230

14,0

4,10

4

16 kWh

1x3/7

72.900

M112.3500

Máy phay - công suất:

455

M112.3501

7 kW

230

14,0

4,10

4

15 kWh

1x3/7

89.100

M112.3600

Máy ghép mí - công suất:

456

M112.3601

1,1 kW

220

14,0

4,10

4

2 kWh

1x3/7

6.100

M112.3700

Máy mài - công suất:

457

M112.3701

1,0 kW

220

14,0

4,90

4

2 kWh

3.500

458

M112.3702

1,7 kW

220

14,0

4,90

4

3 kWh

7.400

459

M112.3703

2,7 kW

230

14,0

4,90

4

4 kWh

11.200

M112.3800

Máy cưa gỗ cầm tay - công suất:

460

M112.3801

1,3 kW

180

30,0

10,5

4

3 kWh

7.600

M112.3900

Máy hàn một chiều - công suất:

461

M112.3901

50 kW

200

24,0

4,50

5

105 kWh

1x4/7

26.000

M112.4000

Máy hàn xoay chiều - công suất:

462

M112.4001

7 kW

200

21,0

4,80

5

15 kWh

1x4/7

4.300

463

M112.4002

14 kW ÷ 15 kW

200

21,0

4,80

5

29 kWh

1x4/7

8.600

464

M112.4003

23 kW

200

21,0

4,80

5

48 kWh

1x4/7

16.000

M112.4100

Máy hàn hơi - công suất:

465

M112.4101

1000 l/h

160

21,0

4,80

5

1x4/7

3.400

466

M112.4102

2000 l/h

160

21,0

4,80

5

1x4/7

5.200

467

M112.4201

Máy hàn cắt dưới nước

90

21,0

10,0

5

2 thợ lặn (1/4 + 2/4)

106.900

M112.4300

Máy hàn nối ống nhựa:

468

M112.4301

Máy hàn nhiệt cầm tay

200

21,0

6,50

5

6 kWh

1.532

469

M112.4302

Máy gia nhiệt D315mm

200

21,0

6,50

5

8 kWh

1x4/7

50.000

470

M112.4303

Máy gia nhiệt D630mm

200

21,0

6,50

5

12 kWh

1x4/7

122.727

471

M112.4304

Máy gia nhiệt D1200mm

200

21,0

6,50

5

18 kWh

1x4/7

170.909

M112.4400

Máy quạt gió - công suất:

472

M112.4401

2,5 kW

160

19,0

1,70

5

16 kWh

3.600

473

M112.4402

4,5 kW

160

19,0

1,70

5

29 kWh

7.900

M112.4500

Máy khoan khoan đập cáp - công suất:

474

M112.4501

40 kW

200

14,0

6,40

5

144 kWh

1x4/7

630.000

M112.4600

Máy khoan xoay - công suất:

475

M112.4601

54 cv

230

14,0

6,50

5

19 lít diezel

1x4/7

1.117.200

476

M112.4602

300 cv

230

13,0

3,90

5

97 lít diezel

1x6/7

7.036.900

M112.4700

Bộ kích chuyên dùng

477

M112.4701

Bộ thiết bị trượt (60 kích loại 6 t)

200

18,0

4,50

5

65 kWh

1x4/7+1x7/7

550.300

478

M112.4702

Bộ kích lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn 50-60 t

200

13,0

2,20

5

14 kWh

1x4/7

91.300

M112.4800

Một số máy và thiết bị chuyên dùng

479

M112.4801

Máy xiết bu lông

230

14

4,90

4

3 kWh

37.900

480

M112.4802

Máy xóa vạch sơn, công suất 13HP

200

20

3,50

5

4 lít xăng

34.166

481

M112.4803

Máy hiện sóng 2 tia (Oscilograf)

220

10

3,50

5

93.480

482

M112.4804

Vôn mét điện tử

200

10

2,20

4

3.400

483

M112.4805

Đồng hồ vạn năng

200

10

2,20

4

1.500

CHƯƠNG II: MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG KHẢO SÁT, THÍ NGHIỆM

Stt

Mã hiệu

Loại máy và thiết bị

Số ca năm

Định mức (%)

Nguyên giá tham khảo
(1000 VND)

Khấu hao

Sửa chữa

Chi phí khác

1

2

3

4

5

6

7

8

M201.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ KHẢO SÁT

484

M201.0001

Bộ khoan tay

180

15

6,00

5

35.083

485

M201.0002

Máy khoan XY-1A

180

10

5,00

5

76.000

486

M201.0003

Máy khoan XY-3

180

10

5,00

5

210.909

487

M201.0004

Máy khoan GK-250

180

10

5,00

5

136.364

488

M201.0005

Bộ nén ngang GA

180

10

3,00

5

476.947

489

M201.0006

Búa căn MO - 10 (chưa tính khí nén)

180

20

6,60

5

6.363

490

M201.0007

Búa khoan tay P30

180

15

8,50

5

12.268

491

M201.0008

Thùng trục 0,5 m3

150

20

8,00

5

3.096

492

M201.0009

Máy khoan F-60L

250

10

4,00

5

1.396.445

493

M201.0010

Máy xuyên động RA-50

180

10

3,50

5

58.816

494

M201.0011

Máy xuyên tĩnh Gouda

180

10

2,80

5

495.291

495

M201.0012

Thiết bị đo ngẫu lực

180

10

3,00

5

340.513

496

M201.0013

Bộ dụng cụ thí nghiệm SPT

180

10

3,50

5

10.777

497

M201.0014

Biến thế thắp sáng

150

18

4,50

5

3.325

498

M201.0015

Máy thăm dò địa vật lý UJ-18

150

10

3,20

4

31.300

499

M201.0016

Máy thăm dò địa vật lý MF-2-100

150

10

3,20

4

38.752

500

M201.0017

Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 1 mạch (ES-125)

150

10

2,20

4

97.797

501

M201.0018

Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 12 mạch (Triosx-12)

150

10

2,00

4

292.130

502

M201.0019

Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 24 mạch (Triosx-24)

150

10

2,00

4

343.379

503

M201.0020

Máy thuỷ bình điện tử

180

10

2,80

4

15.822

504

M201.0021

Máy toàn đạc điện tử

180

10

1,80

4

178.855

505

M201.0022

Bộ thiết bị khống chế mặt bằng GPS (3 máy)

180

10

1,50

4

670.706

506

M201.0023

Ống nhòm

180

10

2,00

4

1.147

507

M201.0024

Kính hiển vi

200

10

1,80

4

8.943

508

M201.0025

Kính hiển vi điện tử quét

200

10

1,20

4

3.221.684

509

M201.0026

Máy ảnh

150

10

2,00

4

6.306

M202.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG

510

M202.0001

Cần Belkenman

180

10

2,80

4

20.866

511

M202.0002

Thiết bị đếm phóng xạ

180

10

2,20

4

142.511

512

M202.0003

TRL Profile Beam

180

10

1,80

4

399.443

513

M202.0004

Máy FWD

180

10

1,40

4

2.056.833

514

M202.0005

Thiết bị đo phản ứng Romdas

180

10

3,00

4

92.408

515

M202.0006

Bộ thiết bị PIT (đo biến dạng nhỏ)

180

10

2,20

4

348.767

516

M202.0007

Bộ thiết bị đo PDA (đo biến dạng lớn)

180

10

1,40

4

1.371.222

517

M202.0008

Bộ thiết bị siêu âm

180

10

2,00

4

573.827

518

M202.0009

Cân điện tử

200

10

1,80

4

8.255

519

M202.0010

Cân phân tích

200

10

1,80

4

12.726

520

M202.0011

Cân bàn

200

10

1,80

4

4.815

521

M202.0012

Cân thủy tĩnh

200

10

1,80

4

5.618

522

M202.0013

Lò nung

200

10

4,00

4

14.217

523

M202.0014

Tủ sấy

200

10

4,50

4

12.268

524

M202.0015

Tủ hút khí độc

200

10

4,00

4

12.268

525

M202.0016

Tủ lạnh

250

10

4,00

4

7.796

526

M202.0017

Máy hút chân không

200

10

4,50

4

3.783

527

M202.0018

Máy hút ẩm OASIS-America

200

10

4,00

4

10.319

528

M202.0019

Bếp điện

150

30

6,50

4

803

529

M202.0020

Bếp cát

150

30

6,50

4

1.032

530

M202.0021

Máy chưng cất nước

200

10

3,50

4

7.567

531

M202.0022

Máy trộn đất

200

10

3,50

4

6.306

532

M202.0023

Máy trộn xi măng, dung tích 5lít

200

10

3,50

4

19.949

533

M202.0024

Máy trộn dung dịch lỏng (máy đo độ rung vữa)

200

10

3,50

4

16.968

534

M202.0025

Máy đầm tiêu chuẩn (đầm rung)

200

10

4,50

4

6.306

535

M202.0026

Máy cắt đất

200

10

3,00

4

2.637

536

M202.0027

Máy cắt mẫu lớn (30x30) cm

200

10

3,00

4

17.198

537

M202.0028

Máy cắt ứng biến

200

10

2,20

4

163.950

538

M202.0029

Máy nén 3 trục

200

10

1,60

4

779.854

539

M202.0030

Máy ép litvinốp

200

10

3,00

4

17.886

540

M202.0031

Kích tháo mẫu

200

10

2,20

4

7.796

541

M202.0032

Máy ép mẫu đá, bê tông

200

10

2,20

4

166.931

542

M202.0033

Máy cắt mẫu vật liệu (bê tông, gạch, đá)

200

10

3,50

4

72.574

543

M202.0034

Máy khoan mẫu đá

200

10

3,50

4

67.071

544

M202.0035

Máy mài thử độ mài mòn

200

10

4,20

4

10.319

545

M202.0036

Máy nén một trục

200

10

3,00

4

17.886

546

M202.0037

Máy nén Marshall

200

10

2,20

4

264.728

547

M202.0038

Máy CBR

200

10

2,50

4

78.994

548

M202.0039

Máy thí nghiệm thuỷ lực quay tay

200

10

3,50

4

8.369

549

M202.0040

Máy nén 4 t (quay tay)

200

10

3,50

4

7.796

550

M202.0041

Máy nén thuỷ lực 10 t

200

10

3,50

4

21.440

551

M202.0042

Máy nén thuỷ lực 50 t

200

10

3,50

4

35.656

552

M202.0043

Máy nén thuỷ lực 125 t

200

10

3,50

4

47.695

553

M202.0044

Máy nén thuỷ lực 200 t

200

10

3,50

4

62.000

554

M202.0045

Máy kéo nén thủy lực 100 t

200

10

3,50

4

52.166

555

M202.0046

Máy kéo nén uốn thuỷ lực 25 t

200

10

3,50

4

28.892

556

M202.0047

Máy kéo nén uốn thuỷ lực 100 t

200

10

2,20

4

241.340

557

M202.0048

Máy gia tải - 20 t

200

10

3,50

4

37.261

558

M202.0049

Máy caragrang (làm thí nghiệm chảy)

200

10

3,50

4

6.306

559

M202.0050

Máy xác định hệ số thấm

200

10

2,50

4

86.447

560

M202.0051

Máy đo PH

200

10

3,50

4

9.287

561

M202.0052

Máy đo âm thanh

200

10

3,50

4

8.369

562

M202.0053

Máy đo chiều dày màng sơn

200

10

2,50

4

107.772

563

M202.0054

Máy đo điện thế thí nghiệm ăn mòn cốt thép trong bê tông

200

10

2,50

4

92.408

564

M202.0055

Máy đo vết nứt

200

10

3,50

4

16.280

565

M202.0056

Máy đo tốc độ ăn mòn cốt thép trong bê tông

200

10

2,20

4

134.027

566

M202.0057

Máy đo độ thấm của I-on Clo

200

10

2,00

4

193.874

567

M202.0058

Dụng cụ đo độ cháy của than

200

10

3,50

4

12.038

568

M202.0059

Máy đo gia tốc

200

10

2,50

4

98.370

569

M202.0060

Máy ghi nhiệt ổn định

200

10

3,50

4

16.854

570

M202.0061

Máy đo chuyển vị

200

10

2,50

4

60.765

571

M202.0062

Máy xác định môđun

200

10

3,00

4

31.300

572

M202.0063

Máy so màu ngọn lửa

200

10

3,00

4

41.733

573

M202.0064

Máy so màu quang điện

200

10

2,50

4

107.313

574

M202.0065

Máy đo độ dãn dài Bitum

200

10

2,50

4

62.599

575

M202.0066

Máy chiết nhựa (Xốc lét)

200

10

3,50

4

8.828

576

M202.0067

Bộ thí nghiệm độ co ngót, trương nở

200

10

3,50

4

14.561

577

M202.0068

Bộ dụng cụ đo độ xuyên động hình côn DCP

180

10

1,40

5

1.376

578

M202.0069

Thiết bị thử tỷ diện

200

10

3,50

4

15.822

579

M202.0070

Bàn dằn

200

10

3,50

4

26.828

580

M202.0071

Bàn rung

200

10

3,50

4

9.745

581

M202.0072

Máy khuấy bằng từ

200

10

3,50

4

15.249

582

M202.0073

Máy khuấy cầm tay NAG-2

200

10

3,50

4

9.057

583

M202.0074

Máy nghiền bi sứ LE1

200

10

3,50

4

8.369

584

M202.0075

Máy phân tích hạt Lazer

200

10

2,50

4

82.778

585

M202.0076

Máy phân tích vi nhiệt

200

10

2,50

4

67.071

586

M202.0077

Tenxômét

200

10

3,50

4

7.911

587

M202.0078

Máy đo độ giãn nở bê tông

200

10

2,50

4

83.466

588

M202.0079

Máy đo hệ số dẫn nhiệt

200

10

3,50

4

7.452

589

M202.0080

Máy nhiễu xạ Rơn ghen (phân tích thành phần hoá lý của vật liệu)

200

10

1,20

4

2.364.900

590

M202.0081

Cần ép mẫu thử gạch chịu lửa

120

30

6,50

4

1.147

591

M202.0082

Côn thử độ sụt

120

30

6,50

4

909

592

M202.0083

Dụng cụ xác định độ chịu lực va đập xung kích gạch lát xi măng (viên bi sắt)

120

30

6,50

4

1.147

593

M202.0084

Dụng cụ xác định giới hạn bền liên kết

120

30

6,50

4

803

594

M202.0085

Chén bạch kim

200

10

1,20

4

25.223

595

M202.0086

Kẹp niken

200

10

1,80

4

9.057

596

M202.0087

Máy siêu âm đo chiều dầy kim loại

200

10

3,00

4

42.306

597

M202.0088

Máy dò vị trí cốt thép

200

10

2,50

4

67.071

598

M202.0089

Máy siêu âm kiểm tra chất lượng mối hàn

200

10

2,20

4

153.517

599

M202.0090

Máy siêu âm kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép tại hiện trường

200

10

2,50

4

64.204

600

M202.0091

Súng bi

200

10

3,50

4

8.599

601

M202.0092

Thiết bị hấp mẫu xi măng

200

10

3,50

4

1.200

602

M202.0093

Bình hút ẩm

200

10

3,50

4

500

603

M202.0094

Bộ dụng cụ xác định thấm nước

200

10

3,50

4

22.000

604

M202.0095

Bơm thủy lực ZB4-500

200

10

3,50

4

16.360

605

M202.0096

Đồng hồ đo áp lực

200

10

2,20

4

200

606

M202.0097

Đồng hồ đo biến dạng

200

10

2,20

4

1.200

607

M202.0098

Đồng hồ đo nước

200

10

2,20

4

2.800

608

M202.0099

Đồng hồ đo lún

200

10

2,20

4

1.800

609

M202.0100

Đồng hồ Shore A

200

10

2,20

4

1.500

610

M202.0101

Dụng cụ đo độ bền va đập

200

10

6,50

4

1.200

611

M202.0102

Dụng cụ đo hệ số giãn nở ẩm

200

10

6,50

4

5.000

612

M202.0103

Dụng cụ phá vỡ mẫu kính

200

10

6,50

4

2.500

613

M202.0104

Dụng cụ thử thấm mực

200

10

6,50

4

500

614

M202.0105

Dụng cụ Vica

200

10

6,50

4

1.900

615

M202.0106

Dụng cụ xác định độ bền va đập

200

10

6,50

4

90.000

616

M202.0107

Dụng cụ xác định độ bền va uốn

200

10

6,50

4

80.000

617

M202.0108

Khuôn Capping mẫu

200

10

6,50

4

1.500

618

M202.0109

Khuôn dập mẫu

200

10

6,50

4

440

619

M202.0110

Kích kéo thủy lực 60 t

200

10

2,20

4

20.455

620

M202.0111

Kích thủy lực 800 t

200

10

2,20

4

124.150

621

M202.0112

Kính phóng đại đo lường

200

10

2,50

4

3.500

622

M202.0113

Kính lúp

200

10

2,50

4

200

623

M202.0114

Máy bộ đàm

200

10

2,50

4

350

624

M202.0115

Máy cắt quay tay

200

10

2,50

4

1.200

625

M202.0116

Máy cắt, mài mẫu vật liệu

200

10

2,50

4

18.000

626

M202.0117

Máy đo dao động điện tử (kèm đầu đo dao động 3 chiều)

200

10

2,50

4

281.375

627

M202.0118

Máy đo độ bóng

200

10

2,50

4

6.500

628

M202.0119

Máy khoan HILTI hoặc loại tương tự

200

10

2,50

4

15.000

629

M202.0120

Thiết bị đo độ dẫn nước

200

10

3,50

4

2.500

630

M202.0121

Thiết bị đo độ dày

200

10

3,50

4

1.500

631

M202.0122

Máy đo độ giãn nở nhiệt dài

200

10

3,50

4

2.500

632

M202.0123

Máy dò khuyết tật

200

10

3,50

4

3.500

633

M202.0124

Máy đo kích thước

200

10

3,50

4

2.500

634

M202.0125

Máy đo thời gian khô màng sơn

200

10

3,50

4

3.000

635

M202.0126

Máy đo ứng suất bề mặt

200

10

3,50

4

5.000

636

M202.0127

Máy đo ứng suất điện tử

200

10

3,50

4

5.000

637

M202.0128

Máy Hveem

200

10

2,50

4

15.000

638

M202.0129

Máy kéo vải địa kỹ thuật

200

10

2,50

4

220.000

639

M202.0130

Máy kéo, nén WDW-100

200

10

2,50

4

220.000

640

M202.0131

Máy thử cơ lý thạch cao

200

10

2,50

4

5.000

641

M202.0132

Máy kiểm tra độ cứng

200

10

2,50

4

9.900

642

M202.0133

Máy làm sạch bằng siêu âm

200

10

2,50

4

3.500

643

M202.0134

Máy mài mòn bề mặt

200

10

2,50

4

18.000

644

M202.0135

Máy mài mòn sâu

200

10

2,50

4

4.500

645

M202.0136

Máy nén cố kết

200

10

2,50

4

25.000

646

M202.0137

Máy phân tích thành phần kim loại

200

10

2,50

4

10.000

647

M202.0138

Máy quang phổ đo hệ số phản xạ ánh sáng

200

10

2,50

4

50.000

648

M202.0139

Máy quang phổ đo hệ số truyền sáng

200

10

2,50

4

60.000

649

M202.0140

Máy siêu âm đo vết nứt

200

10

2,50

4

36.500

650

M202.0141

Máy soi kim tương

200

10

2,20

4

10.000

651

M202.0142

Máy thấm

200

10

2,20

4

19.900

652

M202.0143

Máy thử độ bền nén, uốn

200

10

2,20

4

210.000

653

M202.0144

Máy thử độ bục

200

10

1,80

4

5.000

654

M202.0145

Máy thử độ rơi côn

200

10

1,80

4

4.500

655

M202.0146

Máy uốn gạch

200

10

1,80

4

80.000

656

M202.0147

Nồi hấp áp suất cao (Autoclave)

200

10

3,50

4

5.500

657

M202.0148

Thiết bị đo chuyển vị Indicator

200

10

3,50

4

15.000

658

M202.0149

Thiết bị đo điểm sương

200

10

3,50

4

10.000

659

M202.0150

Thiết bị đo độ bền ẩm

200

10

3,50

4

10.000

660

M202.0151

Thiết bị đo độ cứng màng sơn

200

10

3,50

4

5.000

661

M202.0152

Thiết bị đo độ dày

200

10

3,50

4

1.500

662

M202.0153

Thiết bị đo hệ số ma sát

200

10

3,50

4

5.000

663

M202.0154

Thiết bị đo thử độ kín

200

10

3,50

4

5.000

664

M202.0155

Thiết bị thử tính năng sử dụng của sứ vệ sinh

200

10

2,80

4

15.000

665

M202.0156

Thiết bị thử va đập phản hồi

200

10

2,80

4

10.000

666

M202.0157

Tủ chiếu UV

200

10

2,80

4

5.000

667

M202.0158

Tủ khí hậu

200

10

2,80

4

60.000

668

M202.0159

Thước đo vết nứt

200

10

2,80

4

139

669

M202.0160

Vi kế

200

10

2,80

4

139

670

M202.0161

Máy scanner (khổ Ao)

150

13

3,00

4

119.581

671

M202.0162

Máy vẽ plotter

220

13

3,00

4

99.975

672

M202.0163

Máy vi tính

220

13

4,00

4

10.089

673

M202.0164

Máy tính xách tay

220

13

3,50

4

18.917

674

M202.0165

Bể ổn nhiệt

200

10

3,5

4

7.452

675

M202.0166

Bếp gas công nghiệp

150

30

6,5

4

500

676

M202.0167

Bình thử bọt khí

200

10

2,5

4

27.000

677

M202.0168

Bộ dụng cụ xác định hàm lượng cát

200

10

6,5

4

1.500

678

M202.0169

Bộ thiết bị thí nghiệm điểm hóa mềm (ELE)

200

10

2,5

4

303.030

679

M202.0170

Dụng cụ đo nhám

200

10

6,5

4

500

680

M202.0171

Dụng cụ thử va đập bi rơi

200

10

6,5

4

1.200

681

M202.0172

Dụng cụ thử va đập con lắc

200

10

6,5

4

1.200

682

M202.0173

Dụng cụ thử xuyên

200

10

6,5

4

1.900

683

M202.0174

Dụng cụ xác định sự thay đổi chiều dài của mẫu vữa

200

10

2,2

4

2.200

684

M202.0175

Dụng cụ xác định thời gian bắt đầu đông kết

200

10

3,5

4

3.000

685

M202.0176

Khoáng chuẩn

200

10

3,5

4

1.000

686

M202.0177

Khung giá máy & Máy gia tải 50 tấn kỹ thuật số

200

10

2,5

4

37.261

687

M202.0178

Máy Gigarang

200

10

3,5

4

10.000

688

M202.0179

Máy SHWD

180

10

1,4

4

2.056.833

689

M202.0180

Máy bào gỗ

180

30

10,5

4

1.200

690

M202.0181

Máy cắt Makita

200

10

3,5

4

3.979

691

M202.0182

Máy cắt phẳng

200

10

2,5

4

25.000

692

M202.0183

Máy đầm xoay

220

10

6,5

4

6.306

693

M202.0184

Máy đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ và đo đường kính cốt thép

200

10

2,5

4

114.350

694

M202.0185

Máy đo độ đàn hồi

200

10

2,5

4

62.599

695

M202.0186

Máy kéo, nén thủy lực 0,5 tấn

200

10

3,5

4

8.369

696

M202.0187

Máy kéo, nén thủy lực 20 tấn

200

10

3,5

4

25.000

697

M202.0188

Máy kéo, nén thủy lực 200 tấn

200

10

2,5

4

62.000

698

M202.0189

Máy kéo, nén thủy lực 50 tấn

200

10

2,5

4

35.656

699

M202.0190

Máy khoan lấy mẫu chuyên dụng

200

10

3,5

4

6.800

700

M202.0191

Máy khuấy và làm mát nước

200

10

3,5

4

5.500

701

M202.0192

Máy thử cường độ bám dính

220

10

1,4

4

18.000

702

M202.0193

Máy thử độ chống thấm

200

10

2,5

4

18.000

703

M202.0194

Máy thử kéo xác định cường độ bám dính

220

10

1,4

4

18.000

704

M202.0195

Máy xác định độ thấm nước của bê tông kiểu C430 (hoặc C431)

200

10

2,2

4

19.900

705

M202.0196

Nhớt kế

200

10

6,5

4

20.000

706

M202.0197

Nhớt kế Suttard

200

10

6,5

4

150

707

M202.0198

Nhớt kế Vebe

200

10

6,5

4

6.000

708

M202.0199

Súng bật nẩy

200

10

3,5

4

9.000

709

M202.0200

Thiết bị đo góc nghỉ của cát

200

10

2,5

4

2.000

710

M202.0201

Thiết bị đo góc nghỉ tự nhiên của đất rời

200

10

2,5

4

1.500

711

M202.0202

Thiết bị đo nhiệt độ bê tông

200

10

3,5

4

1.800

712

M202.0203

Thiết bị đo nhiệt lượng

200

10

3,5

4

1.500

713

M202.0204

Thiết bị gia nhiệt vòng và bi

200

10

3,5

4

10.000

714

M202.0205

Thiết bị thử tải trọng

200

10

3,5

4

10.000

715

M202.0206

Thiết bị wheel tracking

200

10

2,5

4

1.387.200

716

M202.0207

Thiết bị xác định độ bền cọ rửa

200

10

3,5

4

40.000

717

M202.0208

Thiết bị xác định thay đổi chiều cao cột vữa

200

10

6,5

4

1.000

718

M202.0209

Xe chuyên dùng

180

10

1,4

4

546.000

719

M202.0210

Dụng cụ vòng và bi

200

10

6,5

4

3.500

M203.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỆN, ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP

720

M203.0001

Bộ tạo nguồn 3 pha

220

10

3,50

5

508.246

721

M203.0002

Bộ nguồn AC-DC

220

10

3,50

5

49.988

722

M203.0003

Công tơ mẫu xách tay

220

10

3,50

5

210.613

723

M203.0004

Hộp bộ đo tgd Delta

220

10

3,50

5

1.000.900

724

M203.0005

Hợp bộ đo lường

220

10

3,50

5

946.212

725

M203.0006

Hợp bộ phân tích hàm lượng khí

220

10

3,50

5

1.618.868

726

M203.0007

Hợp bộ thí nghiệm cao áp

220

10

3,50

5

507.559

727

M203.0008

Hợp bộ thí nghiệm rơle

220

10

3,50

5

955.957

728

M203.0009

Máy điều chỉnh điện áp 1pha

220

10

3,50

5

19.835

729

M203.0010

Máy đo độ A xít

220

10

3,50

5

182.524

730

M203.0011

Máy đo độ chớp cháy kín

220

10

3,50

5

174.957

731

M203.0012

Máy đo độ nhớt

220

10

3,50

5

150.307

732

M203.0013

Máy đo điện áp xuyên thủng

220

10

3,50

5

36.574

733

M203.0014

Máy đo điện trở một chiều

220

10

3,50

5

179.658

734

M203.0015

Máy đo điện trở tiếp địa

220

10

3,50

5

61.109

735

M203.0016

Máy đo điện trở tiếp xúc

220

10

3,50

5

104.905

736

M203.0017

Cầu đo tang dầu cách điện

220

10

3,50

5

365.277

737

M203.0018

Máy đo tỷ trọng

220

10

3,50

5

73.491

738

M203.0019

Máy đo vạn năng

220

10

3,50

5

151.224

739

M203.0020

Máy chụp sóng

220

10

3,50

5

521.317

740

M203.0021

Máy kiểm tra độ ổn định oxy hoá dầu

220

10

3,50

5

374.105

741

M203.0022

Máy phát tần số

220

10

3,50

5

133.224

742

M203.0023

Máy phân tích độ ẩm khí SF6

220

10

3,50

5

184.244

743

M203.0024

Máy đo vi lượng ẩm

220

10

3,50

5

166.702

744

M203.0025

Mê gôm mét

220

10

3,50

5

50.446

745

M203.0026

Thiết bị kiểm tra áp lực

220

10

3,50

5

86.332

746

M203.0027

Thiết bị tạo dòng điện

220

10

3,50

5

499.762


PHỤ LỤC VI

PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Đo bóc khối lượng công trình là việc xác định khối lượng cụ thể được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế, thuyết minh thiết kế hoặc từ yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, các hồ sơ, chỉ dẫn khác có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

2. Việc đo bóc khối lượng công trình phải phù hợp với mục đích sử dụng, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định.

3. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và biện pháp thi công, đảm bảo đủ điều kiện để xác định chi phí xây dựng.

4. Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình chưa thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối lượng tạm tính”. Khối lượng tạm tính được xác định khi công việc có trong hồ sơ thiết kế, yêu cầu thực hiện của dự án nhưng không thể xác định được khối lượng chính xác theo những quy tắc đo bóc. Khối lượng tạm tính sẽ được đo bóc tính toán lại khi thực hiện nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng.

5. Trường hợp sử dụng số liệu thống kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng tự động xác định khối lượng thì khối lượng các công tác này cần phải được ghi rõ về cách thức xác định trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Các khối lượng thống kê từ phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng phải phù hợp với cách xác định theo hướng dẫn này.

Người tổng hợp các khối lượng từ chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng hoặc người xác định khối lượng bằng phần mềm đo bóc khối lượng cần nắm rõ nội dung của các số liệu đó, bổ sung các thông tin mô tả phù hợp cho việc xác định chi phí hoặc áp dụng các đơn giá, định mức.

6. Việc xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán chi phí xây dựng thực hiện theo các quy định trong hợp đồng và hướng dẫn đo bóc này.

II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

1. Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng công trình

1.1. Hồ sơ đo bóc khối lượng công trình bao gồm: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, các Bảng thống kê chi tiết (nếu có).

1.2. Yêu cầu trong xây dựng Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng

a) Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng là bảng tổng hợp kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng của công trình hoặc hạng mục công trình, cung cấp các thông tin về khối lượng và các thông tin có liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng.

b) Tất cả các công tác/nhóm công tác xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng được lập cho toàn bộ công trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình, gói thầu và theo kế hoạch tiến độ, yêu cầu thực hiện dự án.

c) Nội dung chủ yếu của Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng bao gồm: Danh mục các công tác/nhóm công tác, đơn vị tính, cách thức xác định khối lượng, kết quả xác định khối lượng, các thông tin mô tả công việc (nếu cần thiết). Việc bố trí và trình bày nội dung trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn. Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng xem tại khoản 1 Mục III.

1.3. Yêu cầu đối với Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng công trình.

Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình dùng để diễn giải chi tiết cách thức tính toán, kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. Mẫu Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng xem tại khoản 2 Mục III.

1.4. Một số yêu cầu khác

a) Danh mục công việc cần thực hiện đo bóc khối lượng phù hợp với bản vẽ thiết kế, với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.

Đối với những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.

b) Đơn vị tính được lựa chọn theo yêu cầu quản lý và thiết kế thể hiện, phù hợp với đơn vị tính trong hệ thống định mức và đơn vị đo lường theo quy định hiện hành.

c) Các ký hiệu dùng trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.

d) Kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình được tổng hợp vào Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng sau khi đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số. Trường hợp kết quả tính toán là số thập phân thì lấy đến ba số sau dấu phẩy.

2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình

2.1. Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn đề về thiết kế có liên quan đến việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình.

2.2. Lập bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình bao gồm:

- Liệt kê danh mục công việc cần thiết thực hiện đo bóc khối lượng;

- Phân chia các công việc thành các công tác cụ thể để thực hiện đo bóc. Khi thực hiện phân chia các công tác cần ưu tiên tuân theo quy cách đã được phân biệt trong hệ thống định mức, đơn giá dự toán sẵn có đã được công bố, nhóm nhân công thực hiện công việc;

- Việc lựa chọn đơn vị tính thực hiện theo hướng dẫn nêu tại điểm b khoản 1.4 Mục này;

- Danh mục công việc/ công tác cần đo bóc được trình bày phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình;

- Đối với những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.

2.3. Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.

2.4. Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số.

2.5. Thực hiện rà soát, kiểm tra khối lượng xây dựng công trình đã được đo bóc

Khối lượng xây dựng công trình sau khi được tổng hợp trong Bảng khối lượng xây dựng cần được rà soát, kiểm tra với các nội dung chủ yếu:

- Sự đầy đủ về danh mục công tác theo hồ sơ thiết kế, yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng;

- Kiểm tra sự phù hợp của tên công tác, đơn vị tính, cách thức diễn giải tính toán, giá trị khối lượng sau khi đo bóc;

- Sự rõ ràng của các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xác định chi phí xây dựng đối với mỗi công tác;

- Các yêu cầu khác đối với việc đo bóc khối lượng phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí, quản lý khối lượng xây dựng công trình.

Người chủ trì đo bóc khối lượng chịu trách nhiệm chính về nội dung, chất lượng của các thông tin, số liệu trong Bảng đo bóc khối lượng. Người thực hiện đo bóc khối lượng có trách nhiệm phối hợp, giải thích, làm rõ nội dung liên quan đến kết quả đo bóc với người chủ trì.

3. Đo bóc theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình

3.1. Đo bóc khối lượng theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ được thực hiện làm cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

3.2. Đo bóc theo diện tích xây dựng

a) Đo bóc theo diện tích sàn xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp

- Khối lượng diện tích sàn xây dựng công trình là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum (nếu có). Diện tích sàn xây dựng của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói;

- Các thông tin mô tả bao gồm: chiều cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao toàn bộ tòa nhà), số lượng tầng (bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết cấu, vật liệu sử dụng chủ yếu, biện pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.

b) Đo bóc theo diện tích cầu giao thông

- Khối lượng diện tích cầu giao thông đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài và chiều dài đến hết đuôi mố;

- Các thông tin mô tả bao gồm: loại cầu, loại dầm cầu, bề rộng cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.

3.3. Đo bóc theo quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình

a) Đối với những công trình đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền ban hành thì đơn vị tính sử dụng để đo bóc phù hợp với đơn vị tính tương ứng trong tập suất vốn đầu tư ban hành.

b) Khi đo bóc khối lượng theo quy mô công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm và loại vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác trong dự án.

4. Đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình

4.1. Danh mục nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được lựa chọn trên cơ sở mục tiêu thực hiện công việc chính trong quá trình xây dựng.

4.2. Đơn vị tính

a) Xác định phù hợp với loại công tác xây dựng chính, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình, đảm bảo thuận tiện nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa khi xây dựng công trình và phải phù hợp với đơn vị tính theo định mức đã được công bố (nếu có).

b) Đối với những nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình đã có trong danh mục định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính trong tập định mức, đơn giá ban hành.

4.3. Khối lượng đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng và thống kê trong hồ sơ thiết kế của công trình, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.

5. Đo bóc theo công tác xây dựng chủ yếu

5.1. Công tác phá dỡ

Khối lượng công tác phá dỡ được phân loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá dỡ, biện pháp thi công và điều kiện thi công.

Phần mô tả trong công tác phá dỡ cần ghi chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác riêng biệt.

Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu được tận dụng (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %...) thì cần được ghi rõ trong phần mô tả khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.2. Công tác đào, đắp

Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, cấp đất, đá, độ sâu đào, bề rộng của hố đào, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).

Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ dày của lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).

Khối lượng công tác đào, đắp được tính theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu, không tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt.

Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đất đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng để đắp được xác định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất (bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng thể tích khô xốp ngoài hiện trường).

Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát nước...). Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng các loại đất/đá mà khác với cấp đất/đá đang thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó nhỏ hơn 1m3.

Đối với công tác đào, đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô tả đào, đắp cần ghi rõ biện pháp thi công phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở...(nếu có).

Việc tận dụng vật liệu sau khi đào (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %… nếu có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra khỏi công trình cần được ghi cụ thể trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.3. Công tác xây

Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa xây, chiều dày khối xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.

Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.

Độ dày của tường khi xác định không bao gồm lớp ốp mặt, lớp phủ bề mặt (lớp trát). Độ dày của tường vát là độ dày trung bình của tường đó.

Xây tường độc lập có chiều dài lớn hơn không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ.

Khối lượng cột, trụ gắn với tường, được thiết kế cùng một loại vật liệu với tường, thực hiện thi công cùng với xây tường, khi đo bóc khối lượng thì được tính là khối lượng của tường đó.

5.4. Công tác bê tông

Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát...), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột ...), theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.

Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ thể tích cốt thép có hàm lượng < 2% so với thể tích cấu kiện bê tông, dây buộc, bản mã, các bộ phận ứng suất trước (ngoại trừ ống luồn cáp, ống siêu âm), các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,1m3 nằm trong bê tông.

Cột, trụ nối với tường, nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tường và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của tường.

Phần bê tông giao giữa cột và dầm nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của dầm.

Phần bê tông dầm, cột, vách nằm trong tấm sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tấm sàn và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của sàn.

Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp phối bê tông cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.5. Công tác ván khuôn

Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phim...).

Khối lượng ván khuôn được đo cho bề mặt của bê tông cần phải chống đỡ tạm thời trong khi đúc (kể cả các phần ván khuôn nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật), không phải trừ các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích nhỏ hơn 1m2.

Đối với khối lượng ván khuôn theo tấm định hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn hơn 3m2 không phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.

Ván khuôn để lại công trình, chất liệu sử dụng làm ván khuôn, số lần luân chuyển ván khuôn (nếu cần thiết) cần được nêu rõ trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.6. Công tác cốt thép

Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột, tường...) và điều kiện thi công.

Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa hai lớp cốt thép... (nếu có).

Khối lượng thép được xác định theo trọng lượng riêng của thép theo đường kính danh nghĩa (nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép).

Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.

5.7. Công tác cọc

Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, cọc gỗ, bê tông cốt thép, thép,…), kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện...), biện pháp thi công (đóng, ép,…) cọc, độ sâu cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng máy).

Độ sâu cọc được đo dọc theo trục của cọc từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc.

Các thông tin liên quan đến các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

Đối với kết cấu cọc Barrette hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (khoản 5.4) và cốt thép (khoản 5.6) đã quy định ở trên.

Các ống vách để lại vĩnh viễn (phục vụ công tác cọc khoan nhồi, tường cừ giữ lại…) phải được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.8. Công tác khoan

Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...).

Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ khoan, tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất đến cao độ đáy hố khoan.

Các thông tin về công tác khoan: Chiều sâu khoan, cấp đất đá, điều kiện khi khoan (khoan trên cạn, dưới nước, độ sâu mực nước, tốc độ dòng chảy, mực nước thủy triều lên và xuống, chiều sâu ngàm vào đá, chiều dài ống vách phụ (nếu có),...) cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.9. Công tác làm đường

Khối lượng công tác làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa, cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của từng lớp, theo biện pháp thi công.

Khối lượng làm đường khi đo bóc không phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố thăm hoặc tương tự) có diện tích nhỏ hơn 1m2.

Các thông tin về loại vật liệu, chiều dày các lớp cấp phối, mặt cắt ngang đường, lề đường cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

Khối lượng công tác vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng.

Các công tác xây, bê tông, cốt thép... thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng công tác xây (khoản 5.3), công tác bê tông (khoản 5.4) và công tác cốt thép (khoản 5.6) quy định ở trên.

5.10. Công tác đường ống

Khối lượng công tác đường ống được đo bóc, phân loại theo loại ống, kích thước ống, vật liệu chế tạo (bê tông, gang, thép,…).

Chiều dài của đường ống được đo dọc theo đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước phân phối, thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài đường ống thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố thăm chiếm chỗ.

Vật liệu, kiểu nối, đường kính ống và yêu cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.11. Công tác kết cấu thép

Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép...).

Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo khối lượng của các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ hoặc khắc hình trên bề mặt kết cấu thép mà mỗi lỗ có diện tích nhỏ hơn 0,1m2 cũng như khối lượng bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm khối lượng các bu lông, chi tiết gá lắp, lắp ráp tạm thời.

Đối với kết cấu thép phục vụ thi công cần nêu rõ thời gian sử dụng, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi... trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.12. Công tác kết cấu gỗ

Khối lượng kết cấu gỗ phải được đo bóc, phân loại theo nhóm gỗ, theo chi tiết bộ phận kết cấu (vì kèo gỗ, xà gồ gỗ, cầu phong gỗ, dầm gỗ, kết cấu gỗ mặt cầu…), kích thước cấu kiện, chi tiết liên kết, mối nối trong kết cấu không gian, theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.

Khối lượng bao gồm cả mối nối, mối ghép bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng trống, lỗ rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Không tính các vật liệu dùng để chống đỡ khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống…

Chiều dài của các bộ phận gỗ được đo là tổng chiều dài không trừ mối nối và mối ghép.

Khối lượng các vật liệu kim khí để tăng cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông, neo, tăng đơ, đinh… và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng.

Vật liệu, loại và kích thước của đồ gá lắp được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

5.13. Công tác hoàn thiện

a) Yêu cầu chung của công tác hoàn thiện

Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, mạ, làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chiều dày bề mặt cần hoàn thiện (trát, láng, sơn, mạ…), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.

Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc không phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.

Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

b) Đo bóc công tác trát, láng

Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện được xác định tiếp xúc với nền của kết cấu bao gồm cả khe nối trơn, các bờ, các góc, chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm vào, lồi ra... Khối lượng các gờ chỉ, các phào và các vật liệu dùng để liên kết phục vụ công tác trát, láng như các miếng giữ góc, các sợi, các lưới thép được tính riêng.

c) Đo bóc công tác lát, ốp

Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường máng và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và lát xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự...

Khối lượng các chi tiết trang trí ở gờ, ở các góc và chỗ giao nhau được tính riêng.

d) Đo bóc công tác cửa

Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các loại phụ kiện tự đóng, mở…

Các thông tin như chất liệu cửa (cửa gỗ, cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn…), tính chất loại vật liệu (nhóm gỗ, chất liệu kim loại,…), phương pháp liên kết, đặc điểm vị trí lắp dựng (tường gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ…), xử lý bề mặt và hoàn thiện trước khi lắp dựng cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.

đ) Đo bóc công tác trần

Khối lượng được đo bóc theo loại trần (bao gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm, thanh viền,...) thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần.

Khối lượng đo bóc có thể tính riêng theo tấm trần và hệ dầm trần, khung treo…

e) Đo bóc công tác mái

Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ chảy).

g) Công tác sơn

Khối lượng sơn tường được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện.

Diện tích được đo cho công tác sơn đường ống là chiều dài nhân với chu vi của đoạn ống được sơn không trừ hoặc thêm các mặt bích, van, giá treo và các phụ kiện nhô lên khác.

Khi tính toán diện tích sơn các bộ phận kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối, đinh tán, bu lông, đai ốc và các chi tiết tương tự.

Đối với kết cấu thép có yêu cầu sơn bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối lượng sơn vá, dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.

5.14. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình

Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện và theo các thông số kỹ thuật (tiết diện, chủng loại,…) của hệ thống kỹ thuật công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).

5.15. Công tác lắp đặt thiết bị công trình

Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt),...

Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy thử, vận hành tạm.

5.16. Công tác dàn giáo phục vụ thi công

Khối lượng công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...), thời gian sử dụng dàn giáo, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi...

Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công.

Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các hướng dẫn nói trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau:

- Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.

- Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng.

- Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao cột, trụ.

6. Xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng

6.1. Khi lập hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư phải quy định rõ nguyên tắc, phương pháp đo bóc khối lượng khi nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.

6.2. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác thì nguyên tắc đo bóc khối lượng các công tác xây dựng chủ yếu theo hướng dẫn tại khoản 5 và các quy định khác có liên quan.

6.3. Khối lượng thi công xây dựng hoàn thành được kiểm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công đã được quy định trong điều khoản của Hợp đồng xây dựng và phải được đối chiếu với khối lượng trong thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán. Đối với hợp đồng trọn gói không cần đo bóc khối lượng hoàn thành chi tiết. Khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.

III. CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH

1. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng

Mẫu biểu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng:

BẢNG 6.1: BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG

- Tên dự án: ………………………………………………………………

- Tên công trình: …………………………………………………………

- Hạng mục công trình: …………………………………………………..

STT

MÃ HIỆU CÔNG TÁC

DANH MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG

ĐƠN VỊ TÍNH

CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH

KHỐI LƯỢNG

GHI CHÚ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Người thực hiện

Người chủ trì




Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Số…

Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng

Hạng…

Ghi chú:

- Danh mục công tác xây dựng ở cột (3) có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng.

- Cách thức xác định ở cột (5) ghi rõ cách thức để xác định khối lượng như: theo số liệu từ “Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng”, “Tạm tính” hay “Thống kê từ thiết kế”, “Xác định theo phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng”...

- Khối lượng ghi ở cột (6) là khối lượng toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã được làm tròn các trị số. Khối lượng này được tổng hợp từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc thống kê từ bản vẽ thiết kế hoặc theo khối lượng được xác định bằng phần mềm đo bóc khối lượng.

- Cột (7) dành cho các ghi chú làm rõ hơn về các đặc điểm, mô tả khoản mục công tác cần lưu ý khi áp giá, xác định chi phí…

2. Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng

Mẫu biểu Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng:

BẢNG 6.2: BẢNG CHI TIẾT KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG

- Tên dự án: ………………………………………………………………

- Tên công trình: …………………………………………………………

- Hạng mục công trình: …………………………………………………..

STT

KÝ HIỆU BẢN VẼ

MÃ HIỆU CÔNG TÁC

DANH MỤC CÔNG TÁC

ĐƠN VỊ TÍNH

SỐ BỘ PHẬN GIỐNG NHAU

DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN

KHỐI LƯỢNG MỘT BỘ PHẬN

KHỐI LƯỢNG TOÀN BỘ

GHI CHÚ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)=(6) x (8)

(10)

Người thực hiện

Người chủ trì




Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Số…

Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng

Hạng…

Ghi chú:

- Danh mục công tác ở cột (4), đơn vị tính ở cột (5) được lập theo các hướng dẫn nêu tại Điểm a, b khoản 1.4.

- Tại cột Diễn giải tính toán (cột 7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công thức xác định,…

- Cột (10) dành cho các ghi chú cần thuyết minh làm rõ về các đặc điểm, mô tả khoản mục công việc cần lưu ý khi thực hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho công tác…

- Trường hợp khối lượng công tác xây dựng xác định theo phần mềm đo bóc khối lượng thì không phải diễn giải chi tiết các cột (2), (6), (7), (8). Cột (10) ghi rõ là xác định theo phần mềm.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 13/2021/TT-BXD
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/08/2021
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Bùi Hồng Minh
  • Ngày công báo: 19/09/2021
  • Số công báo: Từ số 809 đến số 810
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản