Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2018/TT-BCT

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ MẪU BIÊN BẢN, QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

Điều 3. Các mẫu ấn chỉ ban hành kèm theo

1. Mẫu ấn chỉ in sẵn sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường gồm có 15 mẫu Quyết định, 15 mẫu Biên bản và 02 mẫu biểu dùng chung được ban hành kèm theo Phụ lục 1 Thông tư này với quy cách như sau:

a) Mẫu ấn ch in sẵn được in trên giấy trắng phủ vân hoa văn chng làm giả mờ màu vàng nhạt, dòng chữ QUN LÝ THỊ TRƯNG in chéo và bóng chìm phù hiệu Quản lý thị trường, mặt sau tráng mực cacbon, kích thước 210 x 297 mm (khổ giấy A4). Phía trên chính giữa đu trang n chỉ in phù hiệu đủ màu của Quản lý thị trường. Chữ trên liên 1 in màu đen, liên 2 in màu xanh, liên 3 và liên 4 in màu tím. Mi loại n chỉ được đóng thành quyển, gồm nhiều s, mỗi s có nhiều liên, có liên nhiu trang và in sẵn s nhảy màu đỏ ở góc trái phía trên của số ấn chỉ;

b) Trong trường hợp xử phạt tổ chức hoặc cá nhân có nhiều hành vi vi phạm hành chính mà không đủ khoảng trống để ghi nội dung xử phạt theo quy định hoặc trường hợp xử phạt cn nhiu hơn 04 liên bản chính Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ10) thì người có thẩm quyền xử phạt có thể căn cứ mẫu này để thiết lập nội dung quyết định xử phạt theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Số của ấn chỉ in sẵn gồm hai phần, quy định cụ thể như sau: phần thứ nht có tám (08) chữ s là dãy s tự nhiên theo trình tự từ nhỏ đến lớn bắt đầu từ s 00000001 và được in sn trên từng loại n chỉ; phần thứ hai có ký hiệu viết tắt tên loại văn bản; hai phần được nối với nhau bằng dấu sổ chéo(/).

2. Mẫu ấn chỉ tự in sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường gồm có 14 mẫu Quyết định, 05 mẫu Biên bản được ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư này với quy cách như sau:

a) Các mẫu ấn chỉ tự in được thiết lập nội dung trên máy vi tính, in trên khổ giấy A4, có thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật về th thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;

b) Số của ấn chỉ tự in gồm hai phần, quy định cụ thể như sau: phần thứ nhất có tám (08) chữ s, gm hai chữ số đầu là s hiệu của cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh, trừ trường hợp văn bản do cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương ban hành ký hiệu là TW; hai chữ s tiếp theo là mã s của đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc ban hành văn bản; bn chữ s tiếp theo là dãy s tự nhiên theo trình tự từ nhỏ đến lớn, bắt đầu từ số 0001 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hng năm; phần thứ hai có ký hiệu viết tắt tên loại văn bản; hai phần được ni với nhau bằng dấu s chéo (/)”

2. Bổ sung điểm c Khoản 6 Điều 5 như sau:

c) Trường hợp liên 2 ấn chỉ đã lập nhưng không có đối tượng để giao vì lý do khách quan thì lưu tại quyn ấn chỉ.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Quản lý phát hành, sử dụng ấn chỉ tự in và các mẫu văn bản hành chính khác

1. Căn cứ vào tình tiết của vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường hoặc người đang thụ lý hồ sơ vụ việc sử dụng mẫu ấn chỉ có liên quan, tự soạn thảo trên máy tính đy đủ các nội dung phù hợp theo mẫu đ in trên máy in và đóng du phát hành.

2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có trách nhiệm phân công công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm chịu trách nhiệm theo dõi việc phát hành các mẫu n chỉ tự in.

3. Ngoài các mẫu ấn chỉ quy định tại Thông tư này, căn cứ các quy định của pháp luật và yêu cầu công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương và tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mẫu các văn bản hành chính khác đ sử dụng thng nht trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của nội bộ cơ quan mình.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 5 năm 2018.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 13/2015/TT-BCT ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường

3. Bãi bỏ Điều 11 của Thông tư số 18/2016/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thẻ kiểm tra thị trường và sửa đổi, bổ sung nội dung một số mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường.

4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và công chức cơ quan Quản lý thị trường các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.