Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 931/2010/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 08 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH.K10 ngày 28 tháng 01 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT- BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành mức thu, quản lý và sử dụng thu lệ phí cấp giấy phép lao động là người nước ngoài làm việc tại tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 456/TTr- SLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2010; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1245/BC- STP ngày 30 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Ninh Thuận, như sau:

I. Đối tượng áp dụng: lao động là người nước ngoài (thuộc diện phải cấp phép) làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

II. Mức thu

Người sử dụng lao động khi làm thủ tục để được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải nộp lệ phí theo mức thu như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép lao động 400.000 đồng/1 giấy phép (bốn trăm nghìn đồng/1 giấy phép);

- Lệ phí cấp lại giấy phép lao động 300.000 đồng/1 giấy phép (ba trăm nghìn đồng/1 giấy phép);

- Lệ phí cấp gia hạn giấy phép lao động 200.000 đồng/1 giấy phép (hai trăm nghìn đồng).

III. Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí

Lệ phí cấp giấy phép lao động quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng quy định; niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu lệ phí.

2. Sử dụng biên lai thu do cơ quan thuế cùng cấp phát hành thống nhất: cơ quan thu phải đăng ký, kê khai, thu, nộp lệ phí, khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định.

3. Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền lệ phí theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

4. Cơ quan thu lệ phí được trích 50% tổng số tiền lệ phí thực thu được để chi phục vụ cho công tác thu lệ phí theo các nội dung sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí, tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và Công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. Trường hợp tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động quản lý Nhà nước hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt động thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Mức trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí;

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c và d điểm này;

e) Số tiền còn lại (nếu có) bổ sung vào nguồn tự chủ về tài chính của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và thực hiện quyết toán theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

5. Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định nêu trên, số còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng.

6. Hằng năm cùng với việc lập dự toán thu, chi từ nguồn ngân sách Nhà nước, cơ quan thu lập dự toán thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Ninh Thuận gửi cơ quan tài chính cùng cấp; thực hiện quyết toán thu, chi lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 931/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động là người nước ngoài làm việc tại tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

  • Số hiệu: 931/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/06/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Chí Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/06/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản