Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 90/2005/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 31 tháng 05 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 9/6/2000;
- Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 43/TT-KHCN ngày 23/5/2005;

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 2: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Lưu: VT, P.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 90/2005/QĐ-UB ngày 31/05/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng áp dụng

- Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ.

- Các hội đồng tư vấn về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây được gọi tắt là đề tài) do Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, huyện thị quyết định thành lập.

- Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký, thực hiện đề tài.

Chương II

TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI

Điều 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng năm

1- Lựa chọn nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là việc xác định hướng chủ đề cho đề tài. Có 5 căn cứ để lựa chọn nội dung nghiên cứu:

- Đánh giá những hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã qua trong lĩnh vực có liên quan đến nhiệm vụ sẽ đặt ra nghiên cứu. Phân tích tình hình thực tiễn để rút ra những vấn đề cần nghiên cứu trong thời gian tới. Những tồn tại, những vấn đề có mâu thuẫn, những vấn đề thể hiện khả năng khai thác tiềm năng cho phát triển... là những hướng chủ đề có thể lựa chọn;

- Dựa vào các nghị quyết, quyết định, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong kỳ kế hoạch, được Đại hội Tỉnh Đảng bộ thông qua, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, quy hoạch phát triển ngành. Trong những nhiệm vụ được đặt ra, chủ đề cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thường nhằm vào những nhiệm vụ trọng tâm và cần có cơ sở khoa học – công nghệ để giải quyết;

- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học - công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, ngành chủ quản và Sở Khoa học và Công nghệ;

- Dựa vào các nhiệm vụ khoa học - công nghệ trọng điểm của nhà nước, lựa chọn những nội dung sát thực với yêu cầu và điều kiện của địa phương;

- Từ những đề xuất từ cơ sở, lựa chọn những vấn đề thích hợp, có khả năng thực hiện.

2- Lựa chọn hình thức thực hiện

Để lựa chọn hình thức thực hiện thích hợp (dưới dạng là đề tài, dự án, chương trình hay chỉ điều tra khảo sát, hoặc hội thảo khoa học...), cần được xác định cụ thể các vấn đề:

- Mục tiêu, yêu cầu vấn đề cần giải quyết, khả năng và địa chỉ áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài;

- Các nội dung nghiên cứu cần giải quyết;

- Mức độ giải quyết;

- Thời gian tiến hành;

- Dự toán kinh phí thực hiện đề tài, các nguồn vốn.

3- Dự kiến cá nhân và tổ chức chủ trì thực hiện

- Mỗi hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cần tập hợp lực lượng nhiều cá nhân ở nhiều tổ chức để thực hiện. Cần xác định rõ người làm chủ nhiệm và nơi chủ trì tổ chức thực hiện;

- Yêu cầu của chủ nhiệm đề tài phải có kiến thức chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của nhiệm vụ nghiên cứu, hiểu rõ vấn đề được đặt ra, nắm được yêu cầu và phương pháp thực hiện đề tài có hiệu quả. Chủ nhiệm đề tài đăng ký tham gia tuyển chọn phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học - công nghệ với đề tài tuyển chọn;

- Tổ chức được chọn chủ trì phải có nhiều thuận lợi nhất trong khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về tổ chức, lực lượng cán bộ thực hiện, phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất...Tùy theo nội dung nhiệm vụ thích hợp nhiều hơn với tổ chức nào, tổ chức chủ trì thực hiện đề tài có thể là cơ quan quản lý của nội dung hoạt động đó, một cơ sở khoa học, giảng dạy, hoặc là một cơ sở sản xuất có nhiều khả năng nhất.

4- Dự tính nhu cầu kinh phí

- Dự trù kinh phí thực hiện đề tài, cần căn cứ trên quy định tài chính hiện hành có liên quan đến hoạt động khoa học – công nghệ do Trung ương và địa phương ban hành;

- Ngoài phần dự kiến kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học, cần dự kiến khả năng kinh phí từ các nguồn khác (kinh phí tự có, kinh phí sự nghiệp chuyên ngành của doanh nghiệp, tài trợ, hợp tác...).

Điều 3: Đề xuất, đăng ký thực hiện đề tài hàng năm

Vào tháng 4 và tháng 5 hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tới các tổ chức, cá nhân có khả năng thực hiện đề tài qua hội nghị triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc đề xuất và đăng ký thực hiện đề tài cho năm tới. Tài liệu thông báo gồm:

- Định hướng, nhiệm vụ, các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trọng tâm trong năm tới của tỉnh;

- Phiếu đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Mẫu 1);

- Thuyết minh đề cương đề tài (dự án) nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Mẫu 2).

Điều 4: Ban hành danh mục đề tài hàng năm

1- Tư vấn xác định danh mục đề tài

Trên cơ sở phiếu đề xuất, thuyết minh đề cương đề tài của các tổ chức, cá nhân, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục sơ bộ các đề tài cho năm tới. Vào tháng 7 hàng năm, Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh (có thể mời thêm thành phần là các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực khoa học – công nghệ có liên quan trong và ngoài tỉnh tham dự) để tư vấn xác định các đề tài trong năm tới theo các lĩnh vực.

Hội đồng có nhiệm vụ xem xét, phân tích và phản biện danh mục đề tài do Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp về những nội dung:

- Tính cấp thiết;

- Ý nghĩa khoa học và công nghệ (tính mới, tính tiên tiến về công nghệ);

- Ý nghĩa kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng của kết quả nghiên cứu trong thực tiễn;

- Tính khả thi, sự phù hợp với mục tiêu của chương trình (đối với các đề tài thuộc chương trình).

2- Ban hành danh mục đề tài hàng năm

- Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng và trên cơ sở sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ ban hành danh mục đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng năm của tỉnh, để thông báo danh mục đề tài thực hiện theo phương thức giao trực tiếp hoặc tổ chức tuyển chọn tới các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học - công nghệ có liên quan thực hiện.

- Danh mục đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn được công bố tới các tổ chức, cá nhân có khả năng thực hiện hoặc được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa phương, vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm, để các tổ chức, cá nhân có điều kiện tham gia tuyển chọn.

Điều 5: Điều kiện xác định đề tài ghi vào danh mục

1- Đối với đề tài

- Phải xuất phát từ yêu cầu của định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của tỉnh;

- Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh;

- Đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển khoa học - công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Tạo ra những sản phẩm khoa học và công nghệ có giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, sáng tạo, tiên tiến, khả thi;

- Có khả năng ứng dụng và nhân rộng kết quả nghiên cứu.

2- Đối với dự án sản xuất thử nghiệm

- Phải xuất phát từ định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của tỉnh, tập trung vào các định hướng khoa học – công nghệ ưu tiên và những hướng khoa học – công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng;

- Tạo ra quy trình công nghệ và sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao;

- Có hiệu quả kinh tế-xã hội (tạo thêm việc làm, kích thích ngành nghề phát triển, tiết kiệm tài nguyên, phát triển mặt hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu, bảo vệ môi trường);

- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án;

- Xuất xứ của dự án là kết quả của các đề tài đã được công nhận; các sáng chế, sản phẩm khoa học đạt giải thưởng hội thi sáng tạo. Nếu là kết quả khoa học - công nghệ từ nước ngoài phải có tổ chức có thẩm quyền công nhận.

Chương III

ĐIỀU KIỆN VÀ HỒ SƠ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

Điều 6: Điều kiện tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài

- Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động khoa học, công nghệ;

- Các cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài (làm chủ nhiệm đề tài) phải có chuyên môn, học vị khoa học cùng lĩnh vực khoa học – công nghệ với đề tài tuyển chọn;

- Mỗi cá nhân chỉ được chủ trì thực hiện đồng thời tối đa 02 đề tài cấp tỉnh;

- Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: Kinh phí thực hiện dự án chủ yếu do các tổ chức chủ trì dự án đảm nhiệm, mức hỗ trợ kinh phí cho dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học tối đa bằng 30% tổng đầu tư cần thiết để thực hiện dự án, với nội dung hỗ trợ thực hiện theo Thông tư liên tịch số 25/2003/TTLT/BKHCN-BTC ngày 25/8/2003 của Liên tịch Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính;

- Thời gian thực hiện đề tài không quá 36 tháng, kể từ thời điểm triển khai thực hiện đề tài theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Các tổ chức, cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành việc quyết toán, nghiệm thu và trả kinh phí thu hồi các đề tài trước đây (nếu có).

Điều 7: Hồ sơ đăng ký dự tuyển thực hiện đề tài

Hồ sơ gồm có:

- Thuyết minh đề cương đề tài (dự án) nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Mẫu 2);

- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (dự án) cấp tỉnh (Mẫu 3);

- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (dự án) (Mẫu 4);

- Tóm tắt họat động khoa học - công nghệ của đơn vị đăng ký thực hiện đề tài (dự án) (Mẫu 5);

- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân phối hợp thực hiện đề tài (dự án) (nếu có) (Mẫu 6);

Hồ sơ gồm 01 bản gốc và 15 bản sao các loại tài liệu nêu trên, bỏ vào phong bì, niêm phong, có ghi rõ bên ngoài:

- Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài;

- Tên đề tài đăng ký dự tuyển;

- Tên cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm;

- Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.

Chương IV

TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

Điều 8: Yêu cầu của phương thức tuyển chọn

- Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài là quá trình xem xét, đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài theo những yêu cầu nêu tại Điều 10 của Quy định này.

- Trên cơ sở kết quả xét chọn của Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tổ chức và cá nhân trúng tuyển.

Điều 9: Mở hồ sơ dự tuyển

- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức mở công khai hồ sơ dự tuyển. Thành phần tham dự mở hồ sơ gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị có liên quan, phòng Quản lý Khoa học (thuộc Sở Khoa học và Công nghệ). Đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký dự tuyển được mời tham dự mở hồ sơ dự tuyển, để chứng kiến quá trình mở hồ sơ.

- Tất cả các hồ sơ dự tuyển trong danh mục tuyển chọn được mở công khai. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản có chữ ký của đại diện các thành phần tham gia. Những hồ sơ thoả mãn các điều kiện ghi ở Điều 7 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét, đánh giá ở Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (đối với trường hợp có 02 hồ sơ dự tuyển trở lên) hoặc Hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện đề tài theo phương thức giao trực tiếp (đối với trường hợp chỉ có 01 hồ sơ dự tuyển).

Điều 10: Đánh giá, tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài cấp tỉnh :

Thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ban hành kèm theo Quyết định số: 121/2001/QĐ-UB, ngày 01/8/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh, được bổ sung, sửa đổi theo Quyết định số 86/2005/QĐ-UB ngày 30/5/2005 của UBND tỉnh.

Chương V

XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI CẤP TỈNH THEO PHƯƠNG THỨC GIAO TRỰC TIẾP

Điều 11: Xét duyệt đề cương thực hiện đề tài

Để phục vụ cho Hội đồng xét duyệt đề cương, ngoài thuyết minh đề cương đề tài (dự án) nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Mẫu 2), chủ nhiệm thực hiện đề tài phải bổ sung các tài liệu sau:

- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (dự án) cấp tỉnh (Mẫu 3);

- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (dự án) (Mẫu 4);

- Tóm tắt họat động khoa học - công nghệ của đơn vị đăng ký thực hiện đề tài (dự án) (Mẫu 5);

- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân phối hợp thực hiện đề tài (dự án) (nếu có) (Mẫu 6).

Việc xét duyệt đề cương thực hiện đề tài, được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp được ban hành kèm theo Quyết định số: 121/2001/QĐ-UB, ngày 01/8/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh, và được bổ sung, sửa đổi theo Quyết định số 87/2005/QĐ-UB ngày 30/5/2005 của UBND tỉnh.

Chương VI

THẨM ĐỊNH KINH PHÍ, TRÌNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÊ DUYỆT VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Điều 12: Thẩm định kinh phí

- Sau khi đề tài được Hội đồng xét duyệt đề cương hoặc Hội đồng tuyển chọn xét duyệt, đánh giá nội dung và đề cương nghiên cứu đã được bổ sung, chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng xét duyệt đề cương hoặc Hội đồng tuyển chọn, Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm định kinh phí thực hiện đề tài, có sự tham gia của Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị chủ trì thực hiện đề tài. Thời hạn thẩm định kinh phí trong vòng 10 ngày, kể từ ngày Sở Tài chính nhận được văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị tổ chức thẩm định kinh phí.

- Trong quá trình thẩm định kinh phí, nếu có vấn đề cần phải làm rõ, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm giải trình với Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính trong vòng 7 ngày, kể từ ngày tổ chức thẩm định kinh phí.

- Kết quả thẩm định kinh phí là biên bản xét duyệt kinh phí và văn bản xác nhận thẩm định kinh phí của Sở Tài chính.

Điều 13 : Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt

- Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành các thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt, cho phép triển khai đề tài.

- Đối với đề tài được thực hiện theo phương thức giao trực tiếp, có kinh phí thực hiện dưới 100 triệu đồng và có nội dung nghiên cứu, triển khai mang tính chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xét duyệt đề cương và phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định kinh phí.

Điều 14: Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài

Sở Khoa học và Công nghệ đại diện cơ quan quản lý và đặt hàng, ký kết hợp đồng thực hiện đề tài với đơn vị và chủ nhiệm được chọn chủ trì thực hiện đề tài hoặc dự án sản xuất thử nghiệm.

Chương VII

QUẢN LÝ TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI

Điều 15: Kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện

- Chủ nhiệm và đơn vị thực hiện đề tài có trách nhiệm báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ về tiến độ thực hiện đề tài định kỳ hoặc đột xuất và báo cáo quyết toán kinh phí trước mỗi lần cấp kinh phí đợt tiếp theo.

- Theo chức trách quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra về việc thực hiện nội dung nghiên cứu, việc sử dụng kinh phí định kỳ hoặc đột xuất, để xác nhận tiến độ và khả năng kết quả thực hiện đề tài, trên cơ sở đó có biện pháp chỉ đạo tiếp tục thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài.

Điều 16: Giải quyết các phát sinh về nội dung và kinh phí

- Trong quá trình thực hiện, nếu đề tài có phát sinh về nội dung hoặc kinh phí, thì chủ nhiệm đề tài phải cáo báo cáo bằng văn bản và chỉ được thực hiện các nội dung, kinh phí phát sinh khi có văn bản chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ. Việc chi tiêu kinh phí để giải quyết các phát sinh phải tuân thủ các quy định tài chính hiện hành.

- Khi phát sinh nội dung mà làm thay đổi mục tiêu của đề tài, thì Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính phối hợp giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

- Khi phát sinh nội dung không làm thay đổi mục tiêu của đề tài, thì Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, giải quyết.  

- Nếu việc thay đổi nội dung có làm thay đổi cơ cấu kinh phí, thì:

+ Nếu trong phạm vi tổng kinh phí của đề tài đã được duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính biết để phối hợp quản lý;

+ Nếu vượt tổng kinh phí của đề tài đã được duyệt dưới 20 triệu đồng, thì Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính xem xét, giải quyết về kinh phí.

+ Nếu vượt tổng kinh phí của đề tài đã được duyệt trên 20 triệu đồng, thì Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét về kinh phí và cùng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương VIII

NGHIỆM THU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều 17: Nghiệm thu cấp cơ sở

Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện đề tài ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học - công nghệ nghiệm thu đề tài cấp cơ sở. Thực chất việc đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở là bước tổng duyệt kết quả thực hiện để tư vấn cho chủ nhiệm đề tài sửa chữa, hoàn chỉnh báo cáo kết quả nghiên cứu, chuẩn bị đưa đề tài ra đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chính thức.

Điều 18 : Nghiệm thu chính thức

- Việc đánh giá, nghiệm thu chính thức thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được ban hành kèm theo Quyết định số: 121/2001/QĐ-UB, ngày 01/8/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh, được bổ sung, sửa đổi theo Quyết định số 88/2005/QĐ-UB ngày 30/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, việc đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở và đánh giá, nghiệm thu chính thức thực hiện theo Quyết định số 89/2005/QĐ-UBND ngày 30/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn.

Điều 19 : Giao nộp sản phẩm, thanh lý tài sản và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài

1- Giao nộp sản phẩm : Chủ nhiệm và đơn vị chủ trì thực hiện đề tài có nghĩa vụ giao nộp các sản phẩm đã ghi trong thuyết minh đề cương đề tài được phê duyệt và hợp đồng thực hiện đề tài được ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị chủ trì thực hiện.

2- Thanh lý tài sản : Sau khi kết thúc đề tài, những tài sản thiết bị được mua bằng kinh phí nhà nước, phải được hội đồng định giá gồm đại diện của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, đơn vị thực hiện đề tài và các tổ chức, đơn vị có liên quan xác định giá trị còn lại và ghi tăng giá trị tài sản cố định và nguồn hình thành cho đơn vị thực hiện đề tài quản lý, sử dụng.

3- Thanh lý hợp đồng : Đây là việc kết thúc quá trình quản lý đối với đề tài. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan, cùng với chủ nhiệm đề tài và đơn vị chủ trì đánh giá toàn bộ quá trình triển khai đề tài, việc tổ chức nghiệm thu kết quả, thực hiện chế độ thanh quyết toán kinh phí, xem xét thanh lý tài sản nếu có. Sau khi đã thống nhất hoàn tất mọi việc, sẽ ký biên bản thanh lý hợp đồng giữa các bên đã tham gia ký hợp đồng thực hiện đề tài.

Điều 20: Công nhận, đăng ký và công bộ kết quả nghiên cứu

1- Công nhận kết quả nghiên cứu : Đối với đề tài được Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá, nghiệm thu từ loại đạt yêu cầu trở lên, thì Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đơn vị chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai việc ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống.

2- Đăng ký kết quả nghiên cứu :Chủ nhiệm đề tài phải làm thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu tại Sở Khoa học và Công nghệ. Nếu là đề tài cấp Nhà nước, việc đăng ký kết quả nghiên cứu được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Mục đích của việc đăng ký kết quả nghiên cứu nhằm bảo đảm quyền lợi của các tác giả công trình khoa học, và phục vụ cho quản lý khoa học - công nghệ tránh trùng lặp nội dung nghiên cứu của đề tài.

3- Công bố kết quả nghiên cứu

Do chủ nhiệm và đơn vị chủ trì thực hiện đề tài tiến hành. Hình thức công bố, có thể đăng trên các tạp chí, tập san, tuyển tập khoa học chuyên ngành, in thành sách phổ biến theo toàn bộ nội dung hoặc từng vấn đề trong nội dung nghiên cứu của đề tài.

Những kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học xã hội khi công bố có những lưu ý đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ chính trị tư tưởng, không đưa những nội dung có thể gây nên ảnh hưởng không thuận lợi tới chính trị, tư tưởng, trật tự an toàn xã hội.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21 : Trách nhiệm hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy định này để các ngành, các cấp thực hiện.

Điều 22: Việc sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 90/2005/QĐ-UB về việc quy định tạm thời quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 90/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/05/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản