Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 79/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 02 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008 TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 569/TTr-SXD ngày 01/7/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Quyết định này thay thế quyết định số 186/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Châu

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh đối với các công tác sau:

a) Quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh;

b) Công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân (trong nước và ngoài nước) có liên quan đến công tác quản lý quy hoạch xây dựng hoặc có nhu cầu sử dụng đất (kể cả mặt nước) để quy hoạch, xây dựng, đầu tư khai thác hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng

Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND tỉnh về việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng liên quan đến các lĩnh vực quản lý khác theo quy định pháp luật và nội dung quy định này.

UBND các huyện thị (gọi tắt là cấp huyện) quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý; UBND các phường, xã và thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trực tiếp quản lý quy hoạch xây dựng của địa phương mình.

Các cơ quan được phân cấp nêu trên chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch được giao theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Một số quy định chung

Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để UBND các cấp quản lý các hoạt động xây dựng, triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.

1. Quy hoạch xây dựng gồm ba loại sau:

Quy hoạch xây dựng vùng.

Quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm:

+Quy hoạch chung xây dựng đô thị (có thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị);

+Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (có thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị).

Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

2. Các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...); các khu chức năng khác thuộc khu đô thị mới … Lập quy hoạch theo quy định của quy hoạch xây dựng đô thị; Các khu chức năng khác ngoài đô thị kể trên nếu có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

Sở Xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.

3. Quy hoạch xây dựng mang tính dự báo 05, 10 năm hoặc dài hơn, do đó khi xuất hiện các yếu tố tác động làm thay đổi các dự báo thì cần phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch. Mặt khác, việc triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng trên thực tế có nhiều lý do tác động chưa làm được, cần thường xuyên rà soát khắc phục tình trạng quy hoạch, dự án bị coi là “treo”.

Riêng đối với Quy hoạch chi tiết các khu vực xây dựng công trình phúc lợi công cộng và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, nếu sau 03 năm kể từ ngày công bố quy hoạch chi tiết xây dựng vẫn chưa triển khai được, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải có kế hoạch và biện pháp khắc phục cụ thể, quyết định điều chỉnh thời gian thực hiện và thông báo, giải thích cho các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết, thực hiện.

4. Các nội dung quy định khác chưa đề cập đến trong bản quy định này như Nhiệm vụ và Điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ, căn cứ, nội dung các loại đồ án quy hoạch xây dựng … Thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành năm 2008, Nghị định 08/2008/NĐ-CP , Thông tư 07/2008/TT-BXD , Quyết định 03/2008/QĐ-BXD và các văn bản pháp luật liên quan.

5. Quy cách hồ sơ; thành phần hồ sơ; nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 và quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.

6. Hiện nay theo quy định tại Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng, việc lập quy hoạch xây dựng bao gồm 02 bước:

a. Lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

b. Lập đồ án quy hoạch xây dựng sau khi nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt và trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Đồ án quy hoạch xây dựng phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch xây dựng được áp dụng và nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Khi lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, có những nội dung khác với nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt, nếu không làm thay đổi phạm vi, ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch thì không phải lập lại nhiệm vụ quy hoạch.

Chương II

TRÁCH NHIỆM , QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP, SỞ XÂY DỰNG

Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của UBND tỉnh

1. Công tác lập quy hoạch xây dựng:

a. Quy hoạch xây dựng vùng:

UBND tỉnh lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (kể cả điều chỉnh quy hoạch) trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;

UBND tỉnh có ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh do Bộ Xây dựng lập, thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh không quá 03 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức; Thời gian lập đồ án quy hoạch vùng không quá 18 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

b. Quy hoạch chung xây dựng đô thị:

UBND tỉnh có ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch) các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghiệp cao, các khu kinh tế đặc thù do Bộ Xây dựng lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

UBND tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 và tỉ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành chính 02 huyện thị trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...); các khu chức năng khác thuộc khu đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính 01 tỉnh;

Đối với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi quy hoạch thuộc 02 tỉnh trở lên thì UBND các tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch chi tiết;

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 02 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 không quá 09 tháng, quy hoạch chi tiết 1/500 theo yêu cầu của đồ án kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

2. Trình duyệt quy hoạch xây dựng:

a. Đối với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính 02 tỉnh trở lên thì UBND các tỉnh có liên quan đồng trình Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500;

b. Trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt.

3. Phê duyệt quy hoạch xây dựng:

a. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch) vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh: Vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản, vùng du lịch …

b. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị hiện trạng đang là loại 4 và loại 5, đô thị mới có số dân tương đương loại 3, loại 4 và loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500 ha;

c. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành chính 02 huyện thị trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các khu chức năng thuộc khu đô thị mới; các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt;

d. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính 01 tỉnh phải có thỏa thuận của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt;

Thời gian phê duyệt nhiệm vụ, phê duyệt đồ án quy hoạch vùng mỗi loại không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phê duyệt nhiệm vụ, phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng mỗi loại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phê duyệt nhiệm vụ, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng mỗi loại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng chức năng khác (vùng công nghiệp, vùng nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, vùng lãnh thổ dọc theo các trục tuyến giao thông); Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong vùng quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng vùng nêu trên.

Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng phải tiến hành công bố quy hoạch xây dựng.

Nội dung công bố theo quy định tại mục I phần VII của Thông tư 07/2008/TT-BXD và hướng dẫn của Sở Xây dựng.

5. Ban hành các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng theo thiết kế đô thị được duyệt.

6. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

7. Ban hành quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng.

8. Tùy theo tính chất quy mô của từng đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh có thể tổ chức hoặc không tổ chức Hội đồng thẩm định quy hoạch.

Nếu tổ chức Hội đồng thẩm định quy hoạch thì UBND tỉnh phê duyệt quyết định việc thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch.

9. Công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch:

Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại UBND tỉnh gồm:

Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

10. Khi thực hiện việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh.

Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế - xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước.

Điều 5. Sở Xây dựng

1. Lập quy hoạch xây dựng:

Tiến hành tổ chức lập quy hoạch xây dựng các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo ủy quyền của UBND tỉnh.

2. Thẩm định quy hoạch:

Sở Xây dựng thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

Thời gian thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch vùng mỗi loại là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch chung và chi tiết xây dựng mỗi loại là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Trình duyệt quy hoạch:

Trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

Đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc Bộ Xây dựng phê duyệt, Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu lập tờ trình cho UBND tỉnh trình Chính phủ và Bộ Xây dựng phê duyệt.

4. Sở Xây dựng tiếp nhận và cấp chứng chỉ quy hoạch (đối với vùng có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt) và văn bản thỏa thuận kiến trúc quy hoạch (đối với vùng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt) theo thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết của UBND tỉnh.

Sở Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch và văn bản thỏa thuận kiến trúc quy hoạch trên địa bàn tỉnh.

5. Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch:

Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại Sở Xây dựng gồm:

a. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

6. Tuân thủ quy hoạch được duyệt:

Khi xem xét thẩm định các dự án đầu tư các tuyến cấp thoát nước, điện chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy hoạch chuyên ngành về cấp thoát nước, cấp điện đô thị, quy hoạch điện chiếu sáng đô thị (nếu có); phải xác định cụ thể hướng tuyến ống trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 đến 1/500 và tiết diện đường ống, mương cống thoát nước cùng các yêu cầu khác. Trong trường hợp đi chung trên cùng mặt cắt đường phải tuân thủ quy cách bố trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường;

Đối với các tuyến đường trồng cây xanh mới phải xem xét việc tuân thủ chủng loại cây xanh, quy cách trồng theo đồ án quy hoạch chi tiết và dự án được duyệt. Khi tiến hành cải tạo các tuyến đường phải xem xét kỹ các giải pháp để bảo vệ cây xanh có giá trị. Việc trồng cây xanh trên vĩa hè các tuyến đường phải tuân thủ quy cách bố trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường;

Về môi trường: Việc phát triển hệ thống vệ sinh môi trường đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch chuyên ngành. Đối với quy hoạch khu dân cư mới hoặc cải tạo mở rộng đều phải bố trí mạng lưới thu gom rác hợp lý, quy hoạch vị trí các điểm đặt thùng bỏ rác di động phù hợp trong khu dân cư. Việc bố trí mạng lưới thu gom xử lý rác, nhà vệ sinh công cộng phù hợp với quy hoạch được duyệt và bảo đảm yêu cầu cảnh quan kiến trúc đô thị.

7. Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh bằng văn bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh trong việc thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch.

Điều 6. UBND cấp huyện

1. Công tác lập quy hoạch xây dựng:

a. Đối với quy hoạch chung xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng):

UBND cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng thị xã (loại 4), thị trấn (loại 5) trên địa bàn;

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng không quá 03 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức;

Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng không quá 12 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

b. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng):

UBND cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng thuộc thị xã, thị trấn; Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 đối với các khu chức năng thuộc thị xã, thị trấn trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh được quy định tại tiết c điểm 1 Điều 4 của bản quy định này;

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 02 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức; Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết không quá 09 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

2. Trình duyệt quy hoạch:

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng các thị xã, thị trấn;

3. Phê duyệt quy hoạch xây dựng: thuộc thẩm quyền của UBND huyện thị bao gồm:

a. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 đối với các khu chức năng của thị xã, thị trấn; quy hoạch chi tiết xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (trừ các QHCTXD đô thị quy định tại thẩm quyền lập QHCTXD của UBND tỉnh);

b. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc thị xã; Trước khi phê duyệt, UBND Thị xã phải xin ý kiến của UBND tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở Xây dựng; Thời gian trả lời ý kiến của Sở Xây dựng và UBND tỉnh không quá 20 ngày làm việc;

c. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư,...thuộc các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư (dự án thủy điện, dự án khai thác, chế biến khoảng sản,...); Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung: phê duyệt sau khi có có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở Xây dựng, thời gian thỏa thuận với Sở Xây dựng không quá 20 ngày làm việc;

Thời gian phê duyệt nhiệm vụ, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 30 ngày làm việc mỗi loại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phê duyệt nhiệm vụ, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn mỗi loại không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .

4. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng:

a. Khi lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị:

UBND cấp huyện kết hợp tư vấn quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến của các tổ chức, cơ quan liên quan bằng văn bản đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.

b. Khi lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến tổ chức, cá nhân về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thông qua đại diện tổ dân phố và UBND cấp xã trong khu vực quy hoạch bằng văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp theo quy định.

5. Ban hành quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt.

6. Công bố quy hoạch xây dựng:

a. Công bố quy hoạch vùng:

Giao UBND cấp huyện trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

b. Công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị:

UBND cấp huyện trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính mình quản lý.

c. Công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền cấp huyện phê duyệt:

Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng phải tiến hành công bố quy hoạch xây dựng.

7. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

8. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng khi có yêu cầu.

Tổ chức cấp chứng chỉ quy hoạch (đối với khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt) và Văn bản thỏa thuận kiến trúc quy hoạch (đối với vùng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt) theo thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết của UBND huyện.

9. UBND huyện thị soạn thảo các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng trên cơ sở thiết kế đô thị được duyệt trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi ban hành thực hiện, thời gian phê duyệt không quá 30 ngày làm việc.

10. Khi thực hiện việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Sở Xây dựng về nội dung điều chỉnh. Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh trước khi có ý kiến với huyện thị.

Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế - xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước.

11. Kiện toàn bộ máy quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn có đủ năng lực lập và quản lý quy hoạch xây dựng.

12. Thường xuyên rà soát quy hoạch xây dựng trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

13. Trước 30/11 hàng năm, có kế hoạch lập quy hoạch xây dựng và dự toán chi phí quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

Triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng theo đúng kế hoạch và dự toán được duyệt của tỉnh và huyện.

14. Lập kế hoạch cụ thể thực hiện các đồ án quy hoạch được duyệt.

15. Kiểm tra, thanh tra giải quyết hoặc đề nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

16. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng.

17. Thực hiện xử phạt hành chính các hoạt động xây dựng không tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt; tổ chức cưỡng chế các công trình xây dựng trái quy hoạch, xây dựng không phép, sai giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.

18. Chỉ đạo Phòng Tài chính có trách nhiệm lập kế hoạch phân khai vốn quy hoạch trên địa bàn, thực hiện cấp phát, thanh quyết toán vốn quy hoạch theo quy định và hướng dẫn của Sở Tài chính.

19. Báo cáo gửi Sở Xây dựng bằng văn bản theo định kỳ 06 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

20. Tùy theo tính chất quy mô của từng đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện có thể tổ chức hoặc không tổ chức Hội đồng thẩm định quy hoạch.

Nếu tổ chức Hội đồng thẩm định quy hoạch thì UBND cấp huyện phê duyệt quyết định việc thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch (theo hướng dẫn của Sở Xây dựng).

21. Công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch:

Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại UBND huyện thị gồm:

a. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

b. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 7. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện:

Là phòng Quản lý đô thị đối thị xã, phòng Công thương đối với các huyện có trách nhiệm:

1. Thẩm định quy hoạch:

Các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện;

Thời gian thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng mỗi loại là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng, thẩm định đồ án quy hoạch điểm dân cư nông thôn mỗi loại là 30 ngày làm việc.

Tùy tình hình địa phương, trường hợp phòng Quản lý đô thị đối với thị xã, phòng Công thương đối với các huyện, nếu không bố trí cán bộ đủ năng lực thì trước mắt có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thẩm định. Phí thẩm định theo quy định tại quyết định 06/2005/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng. Về lâu dài UBND huyện thị bổ sung cán bộ có năng lực (ít nhất có 1 kiến trúc sư) để thực hiện công tác quản lý và thẩm định quy hoạch.

2. Trình duyệt quy hoạch:

Trình UBND huyện phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện.

3. Tham mưu cho UBND cấp huyện trong công tác liên quan đến quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

4. Thực hiện cấp Chứng chỉ quy hoạch xây dựng (đối với khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt) hoặc thỏa thuận kiến trúc quy hoạch (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được duyệt) theo hướng dẫn của Sở Xây dựng và cung cấp các thông tin quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do UBND cấp huyện là cấp thẩm quyền phê duyệt. Thời gian cung cấp thông tin quy hoạch khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu.

5. Lập kế hoạch và dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Tài chính và tham mưu UBND huyện, thị triển khai thực hiện kế hoạch.

6. Công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch:

Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà đất huyện thị gồm:

- Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

- Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

7. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện bằng văn bản theo định kỳ 06 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

8. Tham mưu UBND cấp huyện trong việc thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch.

Điều 8. UBND cấp xã

1. UBND cấp xã lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trình HĐND cùng cấp thông qua và trình UBND cấp huyện phê duyệt trong thời gian không quá 06 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.

2. UBND cấp xã thực hiện công bố quy hoạch xây dựng theo chỉ đạo của UBND cấp huyện. UBND cấp xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn.

Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng phải tiến hành công bố quy hoạch xây dựng.

3. UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý và có trách nhiệm bảo vệ an toàn toàn bộ các mốc giới thực địa trên địa bàn cấp xã quản lý.

4. Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên cơ sở Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn do UBND cấp huyện ký ban hành.

5. Công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch:

Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại UBND xã gồm:

- Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trực tiếp đến xã;

- Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan trực tiếp đến xã;

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ QUY HOẠCH

Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Trình UBND tỉnh kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2000; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500 (không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh);

Ý kiến về sự phù hợp quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh của các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.

Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường

Việc quản lý đất đai phải tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý đất đai và môi trường. Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo quy hoạch xây dựng được duyệt.

Tổ chức giao mốc cao độ quốc gia vùng quy hoạch cho cơ quan quản lý quy hoạch làm cơ sở cho công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 11. Sở Giao thông vận tải

Trong công tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo phải tuân thủ các đồ án quy hoạch chung và chi tiết xây dựng đã được phê duyệt và xác định cụ thể hướng tuyến trên bản đồ quy hoạch, mặt cắt tuyến để bảo đảm việc xây dựng các tuyến giao thông theo đúng với hướng tuyến và mặt cắt theo quy hoạch giao thông của đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt. Trước khi tiến hành thiết kế phải có số liệu tổng hợp đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như: Đường dây, đường ống, cây xanh, trụ điện.

Đối với các tuyến giao thông nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 hay 1/500, về nguyên tắc phải tuân thủ tọa độ, cốt nền quy hoạch, hướng tuyến trong đồ án quy hoạch xây dựng. Trong quá trình thiết kế nếu thấy cần thiết điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và yêu cầu kỹ thuật thì phải trao đổi thống nhất với Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng để có những đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.

Có kế hoạch và chủ động phối hợp với UBND huyện, thị, các đơn vị liên quan như Điện lực, thông tin truyền thông, cấp thoát nước … Tổ chức thực hiện công trình giao thông đồng bộ theo quy hoạch xây dựng hoặc dự án được duyệt.

Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, căn cứ vào quy định quản lý quy hoạch của UBND cấp huyện, vào các quy hoạch ngành xây dựng, sử dụng đất, giao thông, môi trường, công nghiệp … Để xem xét, phối hợp thực hiện đồng bộ.

Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông

Trong công tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo các đường dây, trạm thông tin liên lạc … Đều phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

Trường hợp hướng tuyến đi trên mặt cắt đường phải tuân thủ bố trí đồng bộ hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường.

Có kế hoạch và chủ động phối hợp với UBND huyện thị, các đơn vị liên quan như Điện lực, Giao thông, cấp thoát nước … Tổ chức thực hiện công trình giao thông đồng bộ theo quy hoạch xây dựng hoặc dự án được duyệt.

Đối với khu vực chưa có quy hoạch được duyệt, căn cứ vào quy định quản lý quy hoạch của UBND cấp huyện, vào các quy hoạch ngành xây dựng, sử dụng đất, giao thông, môi trường, công nghiệp … Để xem xét, phối hợp thực hiện đồng bộ.

Điều 13. Sở Công thương

Trong công tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo các đường dây cao thế và hạ thế, trạm biến áp và đường dây … Đều phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

Trường hợp hướng tuyến đi trên mặt cắt đường phải tuân thủ bố trí đồng bộ hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường.

Có kế hoạch và chủ động phối hợp với UBND huyện, thị, các đơn vị liên quan như giao thông, thông tin truyền thông, cấp thoát nước … Tổ chức thực hiện công trình giao thông đồng bộ theo quy hoạch xây dựng hoặc dự án được duyệt.

Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, căn cứ vào quy định quản lý quy hoạch xây dựng của UBND cấp huyện, vào các quy hoạch ngành xây dựng, sử dụng đất, giao thông, môi trường, công nghiệp … Để xem xét, phối hợp thực hiện đồng bộ.

Điều 14. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Khi xem xét cấp giấy phép quảng cáo, bố trí panô, tượng nơi công cộng trong đô thị thì phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch quảng cáo của tỉnh về vị trí, hình thức kiến trúc và an toàn công trình.

Đối với khu vực chưa có quy hoạch được duyệt, căn cứ vào quy định quản lý quy hoạch của UBND cấp huyện, vào các quy hoạch ngành xây dựng, sử dụng đất, giao thông, môi trường, công nghiệp … Để xem xét, phối hợp thực hiện đồng bộ.

Điều 15. Sở Tài chính – Kho bạc Nhà nước

1. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối vốn ngân sách hàng năm cho công tác quy hoạch xây dựng theo kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt. Chủ trì hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng

3. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc tạm ứng, thanh quyết toán theo đúng chế độ quy định.

Điều 16. Công an Phòng cháy chữa cháy

1. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng đều phải có giải pháp thiết kế về phòng cháy chữa cháy phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng của khu vực và được công an PCCC thẩm tra, phê duyệt.

2. Các chủ đầu tư khi tiến hành xây dựng, lắp đặt hệ thống PCCC theo quy hoạch xây dựng được duyệt phải phối hợp với công an PCCC để kiểm tra việc bàn giao trên thực địa theo đúng quy định trước khi đưa vào sử dụng.

3. Đối với khu vực chưa có quy hoạch được duyệt, căn cứ vào quy định quản lý quy hoạch xây dựng của UBND cấp huyện, vào các quy hoạch ngành xây dựng, sử dụng đất, giao thông, môi trường, công nghiệp … Để xem xét, phối hợp thực hiện đồng bộ.

Điều 17. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (gọi tắt là Ban quản lý - BQL)

1. BQL có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch:

- Lập quy hoạch chung xây dựng: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt; hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể thuộc phạm vi ranh giới do mình quản lý theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng thì phải lập quy hoạch xây dựng chung trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu chức năng của khu kinh tế, gởi Sở Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 các khu chức năng không thuộc hình thức kinh doanh, gởi Sở Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt .

Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 các khu chức năng thuộc hình thức kinh doanh do các chủ đầu tư lập trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 theo quy định.

2. Ban quản lý quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.

3. Khi lập các đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng và các ngành có liên quan.

4. Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch chung và chi tiết xây dựng đã được phê duyệt theo quy định của UBND tỉnh; tổ chức cấp, gia hạn giấy phép xây dựng, cấp giấy sở hữu công trình cho các tổ chức liên quan trong phạm vi mình quản lý theo hướng dẫn và ủy quyền của UBND tỉnh.

Điều 18. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung:

1. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình quản lý theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.

2. Việc điều tra khảo sát phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư thiệt hại khi thu hồi đất thực hiện quy hoạch được thực hiện ngay sau khi đồ án quy hoạch được duyệt (nếu khu đất quy hoạch chưa được bồi thường, giải tỏa).

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN THIẾT KẾ QUY HOẠCH

Điều 19. Tổ chức tư vấn

1. Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng - quy hoạch chung, lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch phải phối hợp với UBND các cấp để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp theo quy định.

2. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc quyết định lựa chọn phương án quy hoạch.

3. Nội dung bản vẽ thuyết minh của đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện đúng theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.

4. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng và thiết kế đô thị của quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500, 1/2000 phải lập mô hình trong thành phần hồ sơ quy hoạch theo quy định. Mô hình cần được công khai lấy ý kiến trước khi trình duyệt quy hoạch. Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, hoàn chỉnh mô hình đúng nội dung được duyệt giao cho cơ quan có chức năng quản lý quy hoạch xây dựng sử dụng.

5. Tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế - kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh và hồ sơ bản vẽ.

Tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng.

Chương V

KHOẢN THI HÀNH

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo UBND tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo về Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh chỉnh, sửa đổi cho phù hợp và kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 79/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu: 79/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/10/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Nguyễn Văn Châu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/10/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 19/08/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản