Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 74/2009/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 03 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của HĐND tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 692/HĐND-CTHĐ ngày 29/10/2009;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 57/2005/QĐ-UBND ngày 15/9/2005 của UBND tỉnh quy định về Phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phí xây dựng (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản thu đối với chủ đầu tư xây dựng công trình nhằm mục đích hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng công cộng trên địa bàn mà chủ đầu tư xây dựng công trình.

Điều 2. Đối tượng nộp Phí là chủ đầu tư các công trình sản xuất kinh doanh, làm nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, bao gồm:

1. Chủ đầu tư các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.

2. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng, sửa chữa nhà ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng.

Điều 3. Ngoài Phí xây dựng, chủ đầu tư công trình phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Công trình được miễn thu Phí

1. Công trình không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc làm nhà ở.

2. Công trình thuộc đối tượng miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

3. Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; công trình công cộng theo quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

5. Công trình đầu tư xây dựng chủ yếu (trên 50% tổng mức đầu tư) từ các nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; nguồn đóng góp, ủng hộ, biếu tặng của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vì mục đích nhân đạo, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa người có công cách mạng.

6. Công trình nhà ở của cá nhân, hộ gia đình thuộc diện chính sách, người có công cách mạng, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

Điều 5. Tổ chức thu Phí là cơ quan Nhà nước thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành (Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và UBND cấp xã).

Chương II

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ

Điều 6. Mức thu Phí

1. Công trình sản xuất kinh doanh (kể cả nhà ở chung cư): mức thu phí bằng 0,25% giá trị công trình.

Giá trị công trình là dự toán giá trị xây lắp trước thuế (không bao gồm thiết bị lắp đặt) của tất cả các hạng mục kiến trúc công trình được cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình không có dự toán được duyệt thì giá trị công trình tính theo diện tích xây dựng, cải tạo, sửa chữa và định mức chi phí xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Công trình nhà ở: mức thu là 2.500 đồng/m2 sử dụng.

Diện tích sử dụng (tổng diện tích sàn) thể hiện trong giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư xây dựng công trình.

Điều 7. Quản lý và sử dụng tiền thu Phí

Tùy theo tình hình thu phí, mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần, cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ số tiền thu phí phát sinh vào tài khoản tạm giữ tiền phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối, sử dụng như sau:

1. Trích để lại tổ chức thu 30% trên tổng số tiền Phí thu được để sử dụng cho các nội dung chi phục vụ công tác thu như sau:

- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thu Phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;

- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu Phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thu Phí;

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu Phí.

Đối với tổ chức thu là đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Chính phủ, phần Phí trích để lại là nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ. Sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ công tác thu, phần kinh phí còn lại (nếu có) bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu phí, lệ phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị sử dụng để tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm khi thực hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ tài chính.

Hàng năm, tổ chức thu Phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền Phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.

2. Số tiền Phí còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước, điều tiết 100% cho cấp ngân sách tổ chức thu, dùng để đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; công trình công cộng trên địa bàn. Việc quản lý sử dụng tiền phí, trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy định hiện hành có liên quan.

Chương III

CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ

Điều 8. Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức thu

1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu Phí. Hình thức công khai:

a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp; mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;

b) Thông báo công khai văn bản quy định thu Phí.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu Phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.

3. Thực hiện việc thu Phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.

4. Mở tài khoản tạm giữ tiền Phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền Phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.

5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo Quy định này.

6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:

a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp;

b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;

c) Thực hiện quyết toán Phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Phí. Quyết toán Phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.

Tổ chức thu chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan thuế

1. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán Phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán Phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp Phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.

3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu Phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ công tác thu.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 11. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc không nộp đủ tiền Phí thì không được phục vụ công việc hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Tổ chức, cá nhân thu Phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về Phí.

2. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu phí kịp thời phản ánh để UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 74/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 74/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/11/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/11/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 03/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản