Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73-QĐ/NH9

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ ; cơ quan ngang Bộ;

- Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước đã ban hành kèm theo Quyết định số 33-QĐ/NH ngày 3-3-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 3

Các ông, bà Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo, Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thi hành Quyết định này.

 

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC




Cao Sỹ Kiêm

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73-QĐ/NH9 ngày 17-3-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Hệ thống kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước là tổ chức kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước, có chức năng kiểm soát hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2

Hệ thống kiểm soát Ngân hàng Nhà nước gồm có:

- Vụ Tổng kiểm soát ở Ngân hàng Trung ương.

- Bộ phận kiểm soát tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thì, thành phố.

Điều 3

Vụ Tổng kiểm soát là đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Vụ Tổng kiểm soát do Tổng kiểm soát điều hành, giúp việc Tổng kiểm soát có một số Phó Tổng kiểm soát.

Tổ chức kiểm soát chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố là bộ phận cấu thành của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Trung ương. Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh tỉnh, thành phố do kiểm soát trưởng điều hành.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 4

Vụ Tổng kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Soạn thảo trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy chế, chế độ điều hành hoạt động kiểm soát.

2. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước của ngành và các thể chế nghiệp vụ của các cơ quan đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

3. Giám sát, kiểm tra về đảm bảo an toàn tài sản tại các kho tiền Trung ương, và kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm một số kho và quỹ nghiệp vụ của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

4. Cử đại diện làm Chủ tịch Hội đồng kiểm kê, kiểm tra các kho tiền của Trung ương theo định kỳ 6 tháng một lần ở thời điểm 0 giờ ngày 1-1 và 0 giờ ngày 1-7 hàng năm.

5. Giám sát kiểm tra Nhà máy in tiền về xuất nhập giấy in tiền, về cân đối giữa đầu vào của giấy in tiền với đầu ra của sản phẩm in được và sản phẩm in hỏng, giám sát việc giao nhận tiền giữa Nhà máy in tiền với Vụ Phát hành - Kho quỹ.

6. Giám sát việc chấp hành quy trình tiêu huỷ tiền rách nát hư hỏng thuộc quỹ điều hoà và việc tiêu huỷ tiền in hỏng, giấy in hỏng của các Nhà in Ngân hàng.

7. Tham gia ý kiến về kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của hệ thống Ngân hàng Nhà nước và kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ về chi tiêu, mua sắm tài sản, xây dựng cơ bản, các khoản thu nhập và việc trích lập các quỹ của các cơ quan đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

8. Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán bảng cân đối kế toán và các báo cáo quyết toán của Cục Quản trị, Sở Giao dịch và Vụ Kế toán - Tài chính ở Ngân hàng Trung ương.

9. Quản lý và chỉ đạo hoạt động kiểm toán đối với hệ thống ở các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

10. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát cho các kiểm soát viên. 11. Tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản pháp quy do các Vụ, Cục và các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Trung ương soạn thảo.

12. Kiến nghị thủ trưởng đơn vị được kiểm tra về các biện pháp khắc phục, sửa chữa những thiếu sót, sai phạm đã được phát hiện qua kiểm tra và tổ chức theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra.

13. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về chủ trương, chính sách, chế độ thuộc Ngân hàng Nhà nước ; về xử lý những cá nhân, đơn vị có sai phạm được phát hiện trong kiểm tra.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

Điều 5

Tổng kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt công tác ghi tại Điều 1 và Điều 4 của Quy chế này.

2. Quyết định chương trình kế hoạch và biện pháp công tác kiểm soát trong từng thời gian.

3. Quyết định tổ chức các cuộc kiểm tra, lập đoàn kiểm tra, cử kiểm soát viên làm trưởng đoàn kiểm ta hoặc cử kiểm soát viên đi kiểm tra các đơn vị.

4. Làm Chủ tịch Hội đồng kiểm kê, kiểm tra kho tiền của Trung ương theo định kỳ và là Trưởng ban giám sát tiêu huỷ tiền rách nát, hư hỏng.

5. Tham dự các cuộc họp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước triệu tập.

6. Thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký các công văn, giấy tờ hoặc trả lời đơn thư của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ về hoạt động kiểm soát.

7. Được quyền trưng tập kiểm soát viên của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố hoặc đề nghị các Vụ, Cục có liên quan cử người phối hợp tham gia vào các đoàn kiểm tra khi cần thiết.

8. Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp tình hình và tài liệu, báo cáo bằng văn bản hoặc trả lời bằng văn bản có liên quan đến nội dung của cuộc kiểm tra.

9. Quyết định ngừng thi hành hoặc bãi bỏ những quy định không đúng của đơn vị được kiểm tra nếu những quy định đó trái với chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc chế độ thể lệ nghiệp vụ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành.

10. Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản khi thấy có đủ căn cứ vi phạm pháp luật; yêu cầu cấp có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật hoặc giấy tờ sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần thiết.

11. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác cán bộ, nhân viên nơi được kiểm tra cố ý gây cản trở việc kiểm tra, hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của các đoàn kiểm tra hoặc kiểm soát viên trong thời gian đang tiến hành kiểm tra. Trừ các đối tượng do Thống đốc quản lý phải báo cáo Thống đốc để ra quyết định.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.

Điều 6

Phó Tổng kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Giúp Tổng kiểm soát về một số mặt công tác do Tổng kiểm soát phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng kiểm soát về các nhiệm vụ được giao.

2. Tham gia ý kiến với Tổng kiểm soát về mọi hoạt động của hệ thống kiểm soát trên nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.

3. Khi Tổng kiểm soát đi vắng, một Phó Tổng kiểm soát được uỷ quyền thay mặt Tổng kiểm soát giải quyết các công việc chung của Vụ, chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ quyền và phải báo cáo lại khi Tổng kiểm soát có mặt.

4. Thay mặt Tổng kiểm soát làm Chủ tịch Hội đồng kiểm kê, kiểm tra lại kho tiền Trung ương theo định kỳ và làm Trưởng ban giám sát tiêu huỷ tiền rách nát, hư hỏng.

5. Được thực hiện các quyền quy định tại điểm 8, 9, 10, 11 thuộc Điều 5 của Quy chế này.

Điều 7

Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc kiểm soát viên:

1. Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm trước Tổng kiểm soát về mọi nhiệm vụ được giao ghi trong Quyết định kiểm tra.

2. Chỉ đạo điều hành các thành viên trong đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ của cuộc kiểm tra.

3. Khi cần thiết được đề nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ công tác cán bộ, nhân viên nơi được kiểm tra cố ý gây cản trở việc kiểm tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của đoàn kiểm tra.

4. Được thực hiện các quyền quy định tại điểm 8, 9, 10 thuộc Điều 5 quy chế này.

5. Được kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm tra và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị của mình. 6. Kiểm soát viên được cử đi công tác độc lập được thực hiện các quy định tại điểm 1, 3, 4, 5 của Điều này ; kiểm soát viên đi theo đoàn thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn.

Điều 8

Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát trưởng Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

1. Giám sát thường xuyên các phòng, tổ công tác, kể cả lãnh đạo của chi nhánh trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật Nhà nước và các chế độ thể lệ nghiệp vụ của ngành.

2. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, chế độ về đảm bảo an toàn tài sản trong kho và quỹ. Định kỳ hàng tháng tham gia vào Hội đồng kiểm kê, kiểm tra kho tiền tại chi nhánh.

3. Giám sát, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các nguyên tắc, chế độ về chi tiêu, mua sắm tài sản, xây dựng cơ bản.

4. Thường xuyên kiểm tra công tác kế toán và thanh toán ; kiểm toán bảng cân đối theo định kỳ hàng tháng và các báo cáo quyết toán hàng năm. 5. Từng định kỳ hàng quý, năm căn cứ vào chương trình hoạt động của Vụ Tổng kiểm soát và sự chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố lập kế hoạch kiểm tra, tổ chức chỉ đạo thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả về Vụ Tổng kiểm soát.

6. Tham dự các cuộc họp và các lớp tập huấn nghiệp vụ do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố hoặc do Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước Trung ương triệu tập.

7. Kiến nghị với Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố về các biện pháp khắc phục sửa chữa những thiếu sót tồn tại và xử lý những cá nhân, đơn vị có sai phạm được phát hiện trong kiểm tra ; tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện những kiến nghị sau kiểm tra.

8. Được quyền đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố đình chỉ công tác cán bộ, nhân viên nới được kiểm tra cố ý gây cản trở việc kiểm tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của đoàn kiểm tra trong thời gian đang tiến hành kiểm tra.

9. Có trách nhiệm phản ánh, báo cáo với Tổng kiểm soát về những sai phạm có liên quan đến sự chỉ đạo của Ban Giám đốc đơn vị và các thành viên liên quan trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật Nhà nước và các chế độ thể lệ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành. 10. Được thực hiện các quyền quy định tại điểm 8, 9, 10 thuộc Điều 5 của Quy chế này.

11. Tổ chức chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động kiểm soát của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và trước Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước Trung ương về các mặt công tác quy định tại các điểm từ 1 đến 10 Điều 8 của Quy chế này.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Tổng kiểm soát giao.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 9

Tổ chức bộ máy của Vụ Tổng kiểm soát gồm có:

- Phòng Tổng hợp và Kiểm soát chung (gọi tắt là Phòng Tổng hợp). - Phòng kiểm soát tài chính.

- Phòng kiểm soát an toàn tài sản, giấy tờ có giá (gọi tắt là Phòng kiểm soát an toàn tài sản).

- Phòng kiểm soát thường trực tại Văn phòng 17 Bến Chương Dương. Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và một số Phó Trưởng phòng giúp việc. Mỗi bộ phận có một kiểm soát trưởng điều hành.

Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, bộ phận do Tổng kiểm soát quy định.

Điều 10

Tổ chức kiểm soát tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố:

Mỗi chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có ít nhất 2 kiểm soát viên và được cử 1 người làm kiểm soát trưởng.

Điều 11

Việc bổ nhiệm, hạ cấp, xoá cấp kiểm soát viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo và Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 12

Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 73-QĐ/NH9 năm 1995 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát Ngân hàng Nhà nước

  • Số hiệu: 73-QĐ/NH9
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/03/1995
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Cao Sỹ Kiêm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/03/1995
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản