Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 725/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 12 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI TRUYỀN THỐNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH HƯNG YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

n cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 218/TTr-SNV ngày 30/3/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên đã được Đại hội đại biểu Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2016 - 2019 thông qua ngày 19/02/2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCNH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phóng

 

ĐIỀU LỆ

HỘI TRUYỀN THỐNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH HƯNG YÊN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 725/QĐ-UBND ngày 12/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên gọi: Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên.

2. Biểu tượng: Có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội tự nguyện, tập hợp công dân Việt Nam là các sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức của lực lượng Công an nhân dân vũ trang, An ninh vũ trang miền Nam (nay là Bộ đội biên phòng), đã công tác, học tập và phục vụ trong lực lượng bộ đội biên phòng.

2. Mục đích của Hội là nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên, động viên hội viên hỗ trợ nhau trong cuộc sống, tham gia hoạt động nghĩa tình đồng đội, tri ân liệt sĩ; khơi dậy, phát huy truyền thống cách mạng của lực lượng bộ đội biên phòng, nâng cao tinh thần yêu nước, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội tạm thời đặt tại số 45 Nguyễn Thiện Thuật, phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Hưng Yên, trong lĩnh vực liên quan đến giữ gìn, kế thừa, phát huy truyền thống Bộ đội biên phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự đảm bảo kinh phí và trụ sở hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức,

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: Là công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến việc giữ gìn, kế thừa, phát huy truyền thống bộ đội biên phòng, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội công nhận.

b) Hội viên liên kết: Là công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện viết đơn gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội công nhận là hội viên liên kết.

c) Hội viên danh dự: Là công dân, tổ chức của Việt Nam được Đại hội hoặc Ban Chấp hành Hội suy tôn vì đã có nhiều công lao đóng góp trong quá trình chiến đấu, trưởng thành của bộ đội biên phòng và quá trình xây dựng Hội.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

a) Là công dân Việt Nam đã phục vụ, học tập và công tác trong lực lượng bộ đội biên phòng, có công lao trong việc giữ gìn, kế thừa, phát huy truyền thống bộ đội biên phòng; gắn bó với quê hương Hưng Yên, có mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Tán thành Điều lệ Hội; tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội.

c) Đóng hội phí theo quy định của Hội; được Ban Chấp hành Hội công nhận là hội viên của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia sinh hoạt tại các tổ chức của Hội; được tham gia thảo luận quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến và đề nghị Hội kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra của Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục làm hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ Hội, nghị quyết của đại hội cũng như các nghị quyết, quy định khác của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

1. Người muốn vào Hội phải có đủ tiêu chuẩn và tự nguyện làm đơn xin vào Hội theo mẫu do Hội quy định.

2. Ban Chấp hành Hội xem xét, thẩm định đơn và các loại giấy tờ liên quan đến quá trình công tác là bộ đội biên phòng, nếu đủ tiêu chuẩn thì tổ chức kết nạp vào Hội. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một lần. Căn cứ kết quả xét kết nạp hội viên của Ban Chấp hành Hội, Chủ tịch Hội ký quyết định kết nạp hội viên. Thời gian tham gia Hội của hội viên được tính từ ngày ban hành quyết định.

3. Hội viên muốn ra khỏi Hội tự nguyện làm đơn, nêu rõ lý do gửi Ban Chấp hành Hội. Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định việc ra khỏi Hội của hội viên.

4. Chấm dứt tư cách hội viên: Việc chấm dứt tư cách hội viên thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Chết hoặc bị kết án hình sự, hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp;

b) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của hội viên theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này;

c) Tự nguyện thôi làm hội viên của Hội;

d) Bị tước tư cách hội viên theo quyết định của Ban Chấp hành do một trong các nguyên nhân sau:

- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Hội;

- Không đóng hội phí 01 năm;

- Không tham gia sinh hoạt do Hội tổ chức 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Người bị tước tư cách hội viên theo Điểm d Khoản 4 Điều này có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành Hội. Quyết định của Ban Chấp hành Hội là quyết định cuối cùng.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Ban Tuyên truyền.

6. Ban Kinh tế - Tài chính.

7. Các tổ chức thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ lần thứ hai được tổ chức 03 năm sau Đại hội nhiệm kỳ lần thứ nhất. Kể từ sau Đại hội nhiệm kỳ lần thứ hai trở đi, Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị bằng văn bản.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành triệu tập và quy định về số lượng, thành phần, cơ cấu đại biểu. Đại hội đại biểu tổ chức được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết của Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số hội viên chính thức của Hội theo quy định của Điều lệ Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội.

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội phù hợp với quy định của pháp luật; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định khác trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

e) Kết nạp hội viên, xem xét cho hội viên ra khỏi Hội; khen thưởng, kỷ luật hội viên.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm 01 lần, có thể họp bất thường khi có đề nghị của Ban Thường vụ hoặc có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Hội, do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Thường vụ họp mỗi quý 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ có ý kiến bằng văn bản.

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khí có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra

Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Ban Tuyên truyền

1. Ban Tuyên truyền gồm Trưởng ban do một Phó Chủ tịch Hội kiêm nhiệm và một số ủy viên.

2. Ban Tuyên truyền có nhiệm vụ tuyên truyền tới mọi hội viên về tôn chỉ, mục đích của Hội, các quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội; các quy định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra và các quy định khác về tổ chức hoạt động của Hội; quyền lợi và nghĩa vụ của Hội viên khi tham gia Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên để làm cơ sở xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

Điều 18. Ban Kinh tế - Tài chính

1. Ban Kinh tế - Tài chính gồm Trưởng ban do một Phó Chủ tịch Hội kiêm nhiệm và một số ủy viên.

2. Ban Kinh tế - Tài chính có nhiệm vụ quản lý kinh tế - tài chính của Hội bảo đảm thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định quản lý tài chính của Nhà nước và quy định của Hội.

Điều 19. Văn phòng Hội, các tiểu ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc Hội

1. Văn phòng Hội và các tiểu ban chuyên môn là các bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc các Phó Chủ tịch Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội.

2. Văn phòng Hội, các tiểu ban chuyên môn do Chủ tịch Hội quyết định thành lập theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội. Lãnh đạo Văn phòng Hội, lãnh đạo các tiểu ban chuyên môn do Chủ tịch Hội quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội.

3. Việc thành lập tổ chức trực thuộc Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo quy định của Điều lệ Hội. Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức trực thuộc Hội.

4. Ban Thường vụ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Văn phòng Hội, các tiểu ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 20. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội, Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội

a) Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

b) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội; hội phí hàng năm của Hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội; chi mừng thọ hội viên cao tuổi; chi thăm hội viên ốm; chi viếng khi có hội viên hoặc tứ thân phụ mẫu của hội viên qua đời; chi khuyến học; chi đột xuất khác theo yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với quy định của pháp luật (hàng năm có quy định cụ thể);

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội bao gồm: Trụ sở làm việc, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể Hội được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội trên cơ sở các quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên của Hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 25. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm quy định, quy chế hoạt động của Hội, 01 năm không đóng hội phí, không sinh hoạt thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ khỏi Hội và xóa tên trong danh sách hội viên (đồng thời thu thẻ hội viên, nếu có).

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét, kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên gồm 8 (tám) chương, 27 (hai mươi bảy) điều đã được Đại hội Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2016-2019 thông qua ngày 19/02/2016 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Truyền thống bộ đội biên phòng tỉnh Hưng Yên có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.