Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 65/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;

Căn cứ Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 422/TTr-STC ngày 28 tháng 12 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai./

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT: UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Lưu: VT, các CV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định s: 65/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai.

2. Những nội dung liên quan đến phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không quy định tại văn bản này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008; các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

4. Tài sản nhà nước ở địa phương đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì thuộc sở hữu của tổ chức đó; việc quản lý, sử dụng tài sản này thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

5. Tài sản nhà nước được phân cấp theo Quy định này bao gồm: Quyền sử dụng đất gắn liền với đất dùng để xây trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị (gọi chung là đất đai); nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là trụ sở làm việc); phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc hình thành từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý

1. Đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai.

2. Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cá nhân, cho thuê và mục đích kinh doanh khác.

3. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

4. Tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.

5. Việc mua sắm, thuê mướn, sửa chữa tài sản tại các cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán hàng năm. Trong trường hợp cần thiết cấp bách, căn cứ vào khả năng ngân sách, các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài sản nhà nước và Luật Ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách hàng năm giao cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

6. Các cơ quan, đơn vị khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng nguồn vốn nhà nước phải thực hiện đấu thầu, mua sắm theo quy định của Luật Đấu thầu, quy định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản là đất đai việc xác định giá trị và cấp quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Đối với tài sản là trụ sở làm việc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Đối với tài sản không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, thẩm quyền quyết định mua sắm thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản sau:

- Tài sản là phương tiện vận tải bao gồm các loại: Ô tô, tàu, thuyền các loại;

- Tài sản khác còn lại (sau đây gọi chung là tài sản khác) có giá trị từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (gọi tắt là 01 tài sản) trở lên;

b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách tỉnh (gọi chung là cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh) quyết định đối với tài sản có giá trị đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ tài sản ô tô, tàu, thuyền các loại);

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp huyện (gọi chung là cơ quan, đơn vị thuộc huyện) và các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã), có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ tài sản là ô tô, tàu, thuyền các loại);

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khối huyện, quyết định đối với tài sản có giá trị đến dưới 100 triệu đồng/01 tài sản (trừ tài sản là ô tô, tàu, thuyền các loại).

Điều 5. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu và bán tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 4 Quy định này.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có nguyên giá đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ tài sản là đất đai, trụ sở làm việc, ô tô, tàu, thuyền các loại).

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và các xã có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ tài sản là đất đai, trụ sở làm việc, ô tô, tàu, thuyền các loại).

4. Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và các xã, có nguyên giá đến dưới 100 triệu đồng/01 tài sản (trừ tài sản là đất đai, trụ sở làm việc, ô tô, tàu, thuyền các loại).

Điều 6. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với:

a) Tài sản là trụ sở làm việc, vật kiến trúc có giá trị từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên;

Tài sản là trụ sở làm việc gồm: nhà làm việc chính, vật kiến trúc khác trên cùng một thửa đất (nhà bếp, nhà công vụ, khu vệ sinh, bể nước, giếng nước, hàng rào, sân bãi,..), nếu các hạng mục, công trình có thể tách rời, theo dõi riêng về giá trị thì mỗi hạng mục, công trình đó được coi là 01 tài sản;

b) Tài sản là phương tiện vận tải bao gồm: Ô tô, tàu, thuyền các loại;

c) Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý đối với:

a) Tài sản là trụ sở làm việc, vật kiến trúc trên đất thuộc trụ sở các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;

b) Tài sản khác của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính đối với tài sản khác có nguyên giá đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản là ô tô, tàu, thuyền các loại).

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý:

a) Tài sản là trụ sở làm việc, vật kiến trúc trên đất thuộc trụ sở các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và các xã có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;

b) Tài sản khác của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và các xã có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

5. Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định đối với tài sản khác của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và các xã, có nguyên giá từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản là ô tô, tàu, thuyền các loại).

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc huyện quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với tài sản khác có nguyên giá đến dưới 30 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản là ô tô, tàu, thuyền các loại).

Điều 7. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và cấp xã.

3. Việc tiêu hủy tài sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thuê trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và cấp xã;

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định thuê đối với các loại tài sản khác phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức chế độ và khả năng nguồn kinh phí của đơn vị.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc bảo dưỡng và sửa chữa tài sản. Việc bảo dưỡng và sửa chữa tài sản phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định việc cho thuê tài sản nhà nước

1. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cá nhân, cho thuê và mục đích kinh doanh khác.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được phép dùng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết theo Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Việc dùng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết phải được lập thành phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và chỉ được thực hiện khi có văn bản phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 11. Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện hạch toán kế toán, mở sổ theo dõi tài sản đồng thời thực hiện các chế độ báo cáo trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản; Báo cáo công khai tài sản: Thời gian nộp báo cáo hàng năm đối với tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 4 Quy định này thực hiện như sau:

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 31 tháng 01 năm sau;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị khối huyện và cấp xã, báo cáo UBND huyện để gửi Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 02 năm sau;

c) Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 năm sau.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh. Thực hiện Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định.

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu hủy, thuê tài sản và cho thuê tài sản nhà nước theo thẩm quyền.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn cụ thể về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.

d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Trực tiếp tổ chức chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền việc phân cấp và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý.

c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Báo cáo công khai tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này và hướng dẫn của Sở Tài chính.

d) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại địa phương theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố:

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân huyện quản lý. Báo cáo Ủy ban nhân dân huyện tình hình thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu hủy, thuê và cho thuê tài sản nhà nước theo thẩm quyền.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và các đối tượng khác được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

a) Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.

b) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

c) Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả.

c) Bảo vệ và giữ gìn tài sản nhà nước.

đ) Thực hiện kê khai đăng ký và các chế độ báo cáo liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

e) Xây dựng Quy chế Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong đơn vị, đồng thời công khai, các tiêu chuẩn, định mức và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản mà không thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này, thì cơ quan tài chính cùng cấp có quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm thời đình chỉ thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản của năm sau chờ kết quả xử lý vi phạm của người có thẩm quyền; Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 65/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 65/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/12/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/01/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/02/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản