Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2014/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 2114/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 về việc thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Phú Yên;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3305/STC-NS ngày 26/12/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Phú Yên”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Cục thi hành án dân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Đình Cự

 

QUY CHẾ

TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh (sau đây viết tắt là Quỹ phòng, chống tội phạm) được thành lập để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quỹ phòng, chống tội phạm do Chủ tịch UBND Tỉnh quản lý, điều hành. Giám đốc Sở Tài chính được Chủ tịch UBND Tỉnh ủy quyền để theo dõi, quản lý, cấp phát và thanh toán, quyết toán kinh phí từ Quỹ phòng, chống tội phạm.

Quỹ phòng, chống tội phạm được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước Tỉnh.

Điều 3. Quỹ phòng, chống tội phạm được hình thành từ các nguồn

1. Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và những tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) sau khi trừ các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản (nếu có) từ các vụ án hình sự, ma túy trên địa bàn tỉnh sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Các khoản tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bằng tiền, phương tiện, tài sản và nguồn huy động hợp pháp khác nếu có địa chỉ cụ thể thì chuyển theo địa chỉ mà cá nhân, tổ chức tài trợ chỉ định theo quy định hiện hành của pháp luật, nếu không có địa chỉ cụ thể thì chuyển về Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.

3. Nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Mức trích thưởng và trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm

1. Đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng:

a) Trích 42% chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.

b) Trích 58% chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.

2. Đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng:

a) Trích 30% chuyển cho cơ quan điều tra trực tiếp khám phá, thụ lý chính vụ án về hình sự để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp phát hiện, truy bắt tội phạm và điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đó theo quy định.

b) Trích 30%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.

c) Trích 40%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.

Điều 5. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản tài trợ

Trường hợp Quỹ phòng, chống tội phạm nhận được các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy của tỉnh thì được xử lý như sau:

- Nếu khoản tài trợ bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ thì Sở Tài chính trực tiếp tiếp nhận và nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.

- Nếu khoản tài trợ bằng hiện vật thì Sở Tài chính tiếp nhận quản lý, bảo quản và được xử lý như sau:

+ Trường hợp các loại trang thiết bị, phương tiện phù hợp với hoạt động phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh và các ngành liên quan tổ chức đánh giá lại tài sản, trình UBND Tỉnh quyết định và cấp trang thiết bị, phương tiện cho đơn vị quản lý, sử dụng; đồng thời làm thủ tục ghi thu cho Ngân sách Nhà nước, ghi chi cho các đơn vị được giao theo giá trị của tài sản đã được đánh giá lại. Các đơn vị tiếp nhận trang thiết bị, phương tiện có trách nhiệm mở sổ theo dõi và quản lý, sử dụng tài sản được cấp theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công.

+ Trường hợp các loại trang thiết bị, phương tiện không phù hợp với hoạt động phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh và các ngành liên quan đánh giá lại, báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định và giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản của tỉnh tổ chức bán đấu giá theo đúng quy định. Số tiền thu được sau khi đã trừ các chi phí hợp lý theo đúng quy định về bán đấu giá tài sản (nếu có), chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống tội phạm. Đồng thời làm thủ tục ghi thu cho Ngân sách Nhà nước và ghi chi cho Quỹ phòng, chống tội phạm số tiền này.

Điều 6. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được trích thưởng

1. Sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma tuý có hiệu lực pháp luật, Cơ quan thi hành án các cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị Toà án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh (trừ các chất ma tuý và tang vật phải tiêu huỷ theo quy định của pháp luật) cho Sở Tài chính.

Giám đốc Sở Tài chính tiếp nhận, tổ chức bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật và trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định trích 30% để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng về ma túy theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Khoản 1, Điều 4 Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg. Mức thưởng cụ thể cho từng tập thể, cá nhân theo quy định tại Điều 7 quy chế này.

2. Sau khi thực hiện thưởng cho cá nhân và tập thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, số tiền còn lại (nếu có) được coi là 100%, Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh thực hiện như sau:

a) Trích 42%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.

b) Trích 58%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN, THANH TRA, KIỂM TRA QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM

Điều 7. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí trích thưởng

1. Đối tượng được khen thưởng:

- Các cá nhân, tập thể trực tiếp phát hiện, bắt giữ được đối tượng truy nã, đối tượng phạm tội về hình sự, ma túy.

- Cá nhân có công trực tiếp phát giác, tố giác đối tượng phạm tội về hình sự, ma tuý, cung cấp thông tin giúp cơ quan Công an điều tra, làm rõ vụ án nghiêm trọng, phức tạp, gây dư luận xấu trong nhân dân.

- Các tập thể trực tiếp phát hiện, điều tra làm rõ các vụ án hình sự, ma tuý nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

2. Mức thưởng:

- Thưởng đối với tập thể, cá nhân phát hiện, truy bắt được đối tượng truy nã nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm; bắt được đối tượng phạm tội quả tang về tội hình sự nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng: Mức thưởng tuỳ từng trường hợp, do Công an Tỉnh đề nghị trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá 3.000.000 đồng/cá nhân và 5.000.000 đồng/tập thể; tổng tiền thưởng không quá 15.000.000 đồng/vụ.

- Thưởng đối với các tập thể trực tiếp thụ lý, điều tra, khám phá các vụ án hình sự, kinh tế..., thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng, được dư luận xã hội chú ý: Mức thưởng tuỳ từng trường hợp, do Công an Tỉnh đề nghị trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/cá nhân và 5.000.000 đồng/tập thể; tổng tiền thưởng không quá 10.000.000 đồng/vụ.

- Thưởng đối với các tập thể trực tiếp thụ lý, điều tra, khám phá, truy tố, xét xử các vụ án hình sự về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng: Mức thưởng tuỳ từng trường hợp, do Công an Tỉnh đề nghị trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/cá nhân và 10.000.000 đồng/tập thể; tổng tiền thưởng không quá 30.000.000 đồng/vụ.

- Thưởng đối với các tập thể trực tiếp phát hiện, bắt giữ được đối tượng phạm tội về ma tuý thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Trình tự, thủ tục thưởng:

- Đơn vị có cá nhân, tập thể có thành tích trong đấu tranh chống tội phạm, truy bắt đối tượng truy nã, triệt xoá cây thuốc phiện..., lập báo cáo đề nghị khen thưởng, kèm theo hồ sơ (biên bản cân tịnh, niêm phong tang vật; biên bản bắt người có hành vi phạm tội quả tang, quyết định khởi tố vụ án..., riêng trường hợp có thành tích trong triệt xoá cây thuốc phiện phải có xác nhận của UBND cấp huyện, thành phố), gửi về Công an Tỉnh để tổng hợp, đề xuất.

- Công an Tỉnh tổng hợp hồ sơ, căn cứ thành tích cụ thể của tập thể, cá nhân và quy định của tỉnh về mức khen thưởng để đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành Quyết định thưởng.

- Căn cứ Quyết định của Chủ tịch UBND Tỉnh, Công an Tỉnh chịu trách nhiệm bàn giao tiền thưởng cho đơn vị lập hồ sơ đề nghị thưởng. Đơn vị lập hồ sơ đề nghị thưởng chịu trách nhiệm trao tiền thưởng kịp thời cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ và công bằng. Quá trình khen thưởng phải đảm bảo bí mật cho người được thưởng (nếu cần thiết để đảm bảo an toàn).

4. Kế toán, quyết toán nguồn trích khen thưởng:

- Việc chi thưởng phải đảm bảo đúng nguyên tắc về quản lý tài chính kế toán (mở sổ sách, hồ sơ theo dõi, có biên bản giao nhận) sổ sách này được coi là tài liệu mật.

- Công an Tỉnh quản lý kinh phí trích thưởng, thực hiện công tác kế toán đối với khoản kinh phí này theo chế độ kế toán hiện hành và được kế toán theo dõi chi tiết riêng.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Công an Tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh đồng gửi Sở Tài chính việc thu, chi nguồn kinh phí trích khen thưởng và tình hình sử dụng kinh phí trích khen thưởng.

Điều 8. Nội dung chi, mức chi Quỹ phòng, chống tội phạm

1. Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy, mua sắm trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ trực tiếp công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy:

- Các đơn vị lập dự toán đề nghị hỗ trợ mua sắm các loại trang thiết bị phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma tuý theo quy định về mua sắm tài sản, gửi Công an tỉnh tổng hợp.

- Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán của đơn vị; căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định hỗ trợ cho đơn vị.

- Các đơn vị thực hiện việc mua sắm tài sản theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm và đấu thầu mua sắm tài sản Nhà nước.

2. Hỗ trợ một lần cho thân nhân người đã hy sinh (gồm vợ hoặc chồng, cha, mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp pháp, người có công nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật), người bị thương tật, ốm đau do trực tiếp tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Tùy theo từng trường hợp mức hỗ trợ tối đa bằng 10 (mười) tháng theo mức tiền lương cơ sở, áp dụng đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.

- Đơn vị có liên quan lập dự toán chi hỗ trợ, gửi Công an Tỉnh tổng hợp.

- Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định dự toán; căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định hỗ trợ.

3. Hỗ trợ công tác phá bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bao gồm:

- Hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phá bỏ cây có chứa chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép: mức hỗ trợ căn cứ số người, số ngày công thực tế tham gia, cơ quan chủ trì việc phá bỏ cây có chứa chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép thực hiện hỗ trợ đối với những người không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước: Mức hỗ trợ 200.000 đồng/ngày/người; những người hưởng lương từ Ngân sách nhà nước: mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của HĐND Tỉnh về sửa đổi một số quy định về mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành kèm theo Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 18/10/2010 của HĐND Tỉnh và các văn bản liên quan.

Để tránh chi trùng lặp, cơ quan chủ trì việc phá bỏ cây có chứa chất ma túy thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người tham gia xóa bỏ cây có chứa chất ma túy không phải chi trả khoản chi này.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị lập dự toán đề nghị hỗ trợ công tác thay thế cây có chất ma túy trên địa bàn, gửi Công an Tỉnh tổng hợp.

Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định dự toán; căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm, trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định chi hỗ trợ.

4. Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch tuyên truyền phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy, bao gồm: biên tập, phát hành, viết bài tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; tổ chức họp dân, thành lập tổ tuyên truyền viên cùng với già làng, trưởng bản đến từng hộ gia đình kêu gọi, vận động người thân là tội phạm bị truy nã ra đầu thú để được hưởng chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước, vận động, tuyên truyền con, cháu, dòng họ không vi phạm pháp luật, không tham gia các đường dây vận chuyển, mua bán và tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy trên các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và ma túy.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị lập dự toán đề nghị hỗ trợ công tác tuyên truyền trên địa bàn, gửi Công an Tỉnh tổng hợp.

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán; căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định chi hỗ trợ.

5. Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền cho cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy phải đảm bảo thành tích đến đâu hỗ trợ thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền với mức cao hơn; hỗ trợ thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính;

Mức hỗ trợ thưởng bằng tiền cụ thể cho từng tập thể, cá nhân do Chủ UBND Tỉnh quyết định tối đa đối với cá nhân là 3.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và đối với tập thể là 15.000.000 đồng/tập thể/lần khen thưởng.

- Căn cứ báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân, đơn vị chủ quản đối với tập thể, cá nhân lập tờ trình đề nghị khen thưởng từ nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm gửi Công an Tỉnh tổng hợp.

- Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán; căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký Quyết định thưởng.

6. Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại theo quyết định của cấp có thẩm quyền thuộc địa phương cho các đối tượng trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thực hiện theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06/6/2005 của Bộ Công an - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội – Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc cơ quan, đơn vị có liên quan lập dự toán chi đền bù, trợ cấp gửi Công an tỉnh (kèm theo thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ).

- Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định dự toán; căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định chi hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán, kế toán, quyết toán kinh phí Quỹ phòng, chống tội phạm

1. Lập dự toán:

Khi có nhu cầu sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm, các cơ quan, đơn vị căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 8 Quy chế này, các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và căn cứ các hồ sơ, giấy tờ có liên quan nội dung đề nghị hỗ trợ để lập dự toán chi gửi đến Công an Tỉnh.

Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định dự toán; căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định chi hỗ trợ.

Sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND Tỉnh, Sở Tài chính chuyển tiền cho đơn vị để thực hiện chi trả, hỗ trợ đúng quy định, đúng đối tượng.

2. Kế toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm:

- Các cơ quan, đơn vị được cấp phát kinh phí từ Quỹ phòng, chống tội phạm phải thực hiện báo cáo, quyết toán kinh phí theo quý, 6 tháng, năm với cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm theo quy định chế độ kế toán hiện hành. Sở Tài chính, Công an Tỉnh theo chức năng được phân công có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán việc sử dụng kinh phí được cấp từ Quỹ phòng, chống tội phạm theo quy định.

- Kho bạc Nhà nước Tỉnh có trách nhiệm chuyển số tiền từ Quỹ phòng, chống tội phạm cho các đơn vị theo Quyết định của UBND Tỉnh và uỷ nhiệm chi của Sở Tài chính.

- Sở Tài chính, Công an Tỉnh có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán việc sử dụng kinh phí được cấp phát từ Quỹ phòng, chống tội phạm; trường hợp chi sai mục đích phải xuất toán thu hồi về Quỹ.

- Định kỳ 6 tháng, một năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh xây dựng báo cáo về thu, chi từ Quỹ; tình hình sử dụng kinh phí được cấp phát từ Quỹ phòng, chống tội phạm của các đơn vị trình Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Công an, đồng gửi Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý chung,

- Số kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị từ Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

Điều 10. Thanh tra, kiểm tra Quỹ phòng, chống tội phạm

Quỹ phòng, chống tội phạm chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý Ngân sách Nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo và đề xuất UBND Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Phú Yên

  • Số hiệu: 60/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Người ký: Phạm Đình Cự
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản