Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 568/2006/QĐ-UBND

Huế, ngày 27 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VÀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu;
Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 2200/BXD-KSTK ngày 27/10/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 4252/2004/QĐ-UB ngày 15/12/2004 của UBND Tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 4303/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của UBND Tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý trong lĩnh vực tài chính và giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND Tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh đã ban hành trái với nội dung của Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế; Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở trực thuộc UBND tỉnh; Giám đốc các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư, công ty tư vấn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU, VÀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 568/2006/QĐ-UBND ngày 27/02/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Điều 1. Đối tượng quản lý: Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm:

1. Chương trình mục tiêu:

a) Chương trình Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (chương trình 134).

b) Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135).

c) Chương trình Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (chương trình 257).

d) Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng (chương trình 661).

e) Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học.

g) Chương trình Phát triển thủy sản.

2. Chương trình mục tiêu Quốc gia:

a) Chương trình Xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm.

b) Chương trình Giáo dục và Đào tạo.

c) Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

d) Chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

e) Chương trình Văn hóa.

Quy định này không áp dụng đối với các dự án do các đơn vị thuộc UBND tỉnh quản lý (thực hiện theo quy định chung của tỉnh) và các chương trình có phân cấp thực hiện theo quy định riêng của Trung ương.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh: Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng công trình của các đối tượng quản lý thuộc Điều 1 Quy định này từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao, quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 3. Quản lý quy hoạch: Đối với các chương trình có yêu cầu lập quy hoạch (danh mục các dự án đầu tư thuộc chương trình), trừ chương trình kiên cố hóa trường học, UBND xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các công trình thuộc chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia, trình HĐND xã thông qua. UBND huyện tổng hợp quy hoạch của các xã trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phê duyệt. Quá trình thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến các ngành liên quan.

Điều 4. Quản lý vốn đầu tư:

1. Vốn đầu tư xây dựng từ chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia được phân bổ vào ngân sách hàng năm của các huyện, thành phố (gọi chung là ngân sách huyện), trừ các dự án thuộc đơn vị cấp tỉnh quản lý, UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND huyện) trực tiếp quản lý vốn theo đúng quy định về quản lý vốn ngân sách huyện theo đúng mục tiêu.

2. UBND xã tổ chức họp các thôn để đề xuất các danh mục công trình và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cho các dự án thuộc chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia (trừ chương trình kiên cố hóa trường học), sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và trình HĐND xã thông qua.

UBND huyện tổng hợp nhu cầu của các xã trình Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ban, ngành quản lý chương trình, tham mưu UBND Tỉnh quyết định phân bổ vốn cho từng dự án thuộc từng chương trình.

Điều 5. Quản lý dự án đầu tư xây dựng: Các dự án thuộc chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia được phân cấp quản lý, thực hiện theo quy định sau:

1. Thẩm định chất lượng hiện trạng: Phòng quản lý xây dựng thuộc UBND huyện thẩm định báo cáo đánh giá chất lượng công trình hiện trạng đối với các công trình thuộc UBND huyện và UBND xã quản lý.

2. Thỏa thuận quy mô đầu tư: Trước khi lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, Chủ đầu tư phối hợp đơn vị tư vấn lập thuyết minh mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, dự kiến mức vốn đầu tư, báo cáo chất lượng hiện trạng công trình (nếu có liên quan trực tiếp) trình UBND huyện xem xét thỏa thuận để có cơ sở lập thiết kế bản vẽ thi công, trừ các công trình áp dụng thiết kế mẫu và các công trình đã xác định rõ quy mô đầu tư trong quy hoạch (quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, ...), chủ trương đầu tư hoặc thông báo kế hoạch vốn đầu tư.

Phòng Tài chính Kế hoạch xem xét trình UBND huyện thỏa thuận quy mô đầu tư các dự án trên địa bàn huyện trên cơ sở quy hoạch được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt, UBND huyện phải xin ý kiến của Sở quản lý ngành về quy hoạch.

3. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:

a) Các dự án thuộc chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia đều được lập báo cáo kinh tế kỹ thuật để trình UBND huyện phê duyệt.

b) Phòng Tài chính Kế hoạch thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật trình UBND huyện quyết định đầu tư các dự án.

c) Các công trình sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới, có tổng mức vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng thì không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, chỉ lập hồ sơ thiết kế và tổng dự toán, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, tổng dự toán để triển khai thực hiện trên cơ sở quy mô đã được UBND huyện thỏa thuận hoặc quy mô đã xác định rõ trong quy hoạch, chủ trương đầu tư, thông báo kế hoạch vốn đầu tư hoặc áp dụng thiết kế mẫu.

4. Thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán:

a) Phòng quản lý xây dựng thuộc UBND huyện:

- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của công trình có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên (khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, Phòng quản lý xây dựng chỉ thẩm định những nội dung như quy định đối với thẩm định thiết kế cơ sở).

- Thẩm định nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và kinh phí khảo sát xây dựng để Chủ đầu tư phê duyệt.

Cho phép chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công trực tiếp đến Phòng quản lý xây dựng để thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, trước khi Phòng Tài chính Kế hoạch thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật.

b) Chủ đầu tư:

- Tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng; báo cáo UBND huyện (kèm văn bản thẩm định này trong báo cáo kinh tế kỹ thuật) và tự phê duyệt sau khi có quyết định đầu tư.

- Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình có tổng mức dầu tư từ 500 triệu đồng trở lên trên cơ sở thẩm định của Phòng quản lý xây dựng.

- Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và kinh phí khảo sát xây dựng trên cơ sở thẩm định của Phòng quản lý xây dựng thuộc huyện.

Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực (có thể thuê Phòng quản lý xây dựng huyện) để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt.

5. Lựa chọn nhà thầu:

a) UBND huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án trên cơ sở thẩm định của Phòng Tài chính Kế hoạch.

b) UBND huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu trên cơ sở thẩm định của Phòng quản lý xây dựng thuộc huyện.

c) Chủ đầu tư:

- Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham dự đấu thầu hạn chế.

- Phê duyệt danh sách Tổ chuyên gia đấu thầu.

- Tổ chức thẩm định và phê duyệt chỉ định thầu các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 1.000 triệu đồng và các gói thầu tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng (theo kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép chỉ định thầu trong quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật).

- Tổ chức thẩm định và phê duyệt chỉ định thầu các công trình tạm.

6. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Thực hiện theo Quyết định số 3721/2005/QĐ-UBND ngày 01/11/2005 của UBND Tỉnh.

7. Cấp phép xây dựng:

a) Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền (quy định tại điểm b, khoản 7 Điều này), trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:

- Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính.

- Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở, có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật mà thiết kế bản vẽ thi công đã được Phòng quản lý xây dựng thẩm định.

- Công trình hạ tầng kỹ thuật (nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương, ...) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa, không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử văn hóa.

- Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; tại điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

UBND cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp phép xây dựng.

- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

b) Phòng quản lý xây dựng cấp huyện cấp phép xây dựng cho các công trình xây dựng trên địa bàn huyện.

8. Quản lý chất lượng công trình: Phòng quản lý xây dựng thuộc UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình trên địa bàn huyện, tổng hợp để UBND huyện báo cáo theo quy định.

9. Quyết toán công trình: UBND huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án hoàn thành do mình quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm tra quyết toán do Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì.

Điều 6. Báo cáo và tổng hợp quản lý dự án đầu tư:

1. Báo cáo: Sau không quá 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định, người phê duyệt các thủ tục được phân công; phân cấp có trách nhiệm phải gửi quyết định phê duyệt đến các cơ quan liên quan theo quy định như sau để tổng hợp, theo dõi:

 a) Đối với quyết định phê duyệt quy hoạch: Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND Tỉnh, các Sở ngành liên quan, UBND huyện và UBND xã vùng quy hoạch.

b) Đối với quyết định phê duyệt dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu: UBND huyện gửi quyết định phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành dự án và UBND cấp xã nơi xây dựng công trình.

c) UBND huyện gửi báo cáo tổng hợp chất lượng công trình trên địa bàn đến Sở Xây dựng trước ngày 15 của tháng 6 và tháng 12 hàng năm, để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Xây dựng.

d) Chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đến UBND huyện, UBND xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành công trình.

e) Chủ đầu tư gửi quyết định, phê duyệt chỉ định thầu đến UBND huyện, UBND xã, Sở kế hoạch và Đầu tư và Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành công trình.

2. Tổng hợp quản lý dự án: Vào trước ngày 15 của tháng cuối quý, UBND huyện tổng hợp toàn bộ danh mục các quyết định phê duyệt dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh.

Điều 7. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn UBND huyện, các chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.

2. UBND huyện:

a) Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn huyện.

c) Thực hiện giám sát, đánh giá toàn bộ các dự án đầu tư do UBND huyện quản lý (trừ dự án thuộc sở hữu tư nhân), báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ 6 tháng, năm theo hướng dẫn, yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Xử lý các dự án không thực hiện giám sát, đầu tư theo quy định.

3. Các chủ đầu tư gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo định kỳ hàng quý đến UBND huyện. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là trong vòng 20 ngày đầu của tháng cuối quý.

Điều 8. Tổ chức thực hiện:

Chủ tịch UBND thành phố Huế và các huyện, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào quy định này để kiện toàn bộ máy nhằm nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công việc được phân cấp theo đúng quy định.

Các đơn vị, tổ chức được phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt công tác nào thì chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh công tác đó.

Các đơn vị cấp phát vốn chỉ được cấp phát vốn cho các gói thầu, công việc thực hiện theo đúng phân cấp tại Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh cần điều chỉnh nhưng vượt quá phạm vi được phân cấp hoặc có vướng mắc, yêu cầu báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 9. Xử lý vi phạm:

Các cơ quan chức năng Nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài Quy định của Nhà nước và Quy định này, gây trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đầu tư và xây dựng khi đã đủ các điều kiện quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.

Điều 10. Xử lý chuyển tiếp:

1. Các dự án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thực hiện như sau:

a) Phòng quản lý xây dựng thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các gói thầu.

b) Các thủ tục khác thực hiện theo đúng các nội dung tại Quy định này.

2. Các dự án trình thẩm định sau ngày Quyết định này có hiệu lực: Thực hiện theo đúng các nội dung tại Quy định này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 568/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu Quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 568/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/02/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Xuân Lý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/03/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 08/01/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản