Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4679/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh khóa VIII tại Kỳ họp thứ 15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Căn cứ Quyết định số 4678/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định một số chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các quy định và kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC, VX, TH, KTN, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN) NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 4679/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Điều 1. Quy định chung

Việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2016 thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11; Nghị quyết Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, các quy định của cấp có thẩm quyền và một số chủ trương, biện pháp quản lý, điều hành được ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước

1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là ngân sách cấp xã) năm 2016 tiếp tục thực hiện theo các quy định sau:

- Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Nam năm 2011.

- Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 09/12/2011 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh.

- Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh.

- Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh.

2. Phân cấp và ủy quyền trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư XDCB và chi thường xuyên

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh:

- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong lập, thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.

- Tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án đầu tư cấp tỉnh quản lý hoặc sử dụng vốn ngân sách tỉnh quy định tại Điều 28, 29, 30, 32, 33 của Luật Đầu tư công theo Quyết định 2527/QĐ-UBND ngày 20/7/2015 của UBND tỉnh.

- Phối hợp với các thành viên Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn ODA do địa phương quản lý; tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định và theo Quyết định số 2438/QĐ-UBND ngày 10/7/2015 của UBND tỉnh.

- Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng không có cấu phần xây dựng, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và các dự án sử dụng nguồn vốn ODA do UBND tỉnh quản lý.

- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành tham mưu UBND tỉnh: phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công cho từng dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định danh mục, mức vốn phân bổ kế hoạch năm 2016 của từng dự án thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia theo đúng đối tượng, nhiệm vụ và mục tiêu của từng chương trình cụ thể.

- Tổng hợp, theo dõi, báo cáo: tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công; tình hình thông báo và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm; tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm; đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công hằng năm; giám sát đánh giá đầu tư; công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn; Báo cáo nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.

b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu và được ủy quyền:

- Sở Tài chính chịu trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong lập, thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.

Thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do UBND tỉnh quyết định đầu tư có tổng mức từ 10 tỷ đồng trở lên.

- Ủy quyền cho Sở Tài chính:

Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do UBND tỉnh quyết định đầu tư có tổng mức dưới 10 tỷ đồng và các dự án có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên, nhưng có giá trị thực hiện dưới 10 tỷ đồng được cấp có thẩm quyền quyết định dừng thực hiện để quyết toán.

Phê duyệt dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động quản lý dự án hàng năm đối với các Ban Quản lý trực thuộc UBND tỉnh.

c) Phân cấp và ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phân cấp cho UBND cấp huyện thẩm định, trình HĐND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án, công trình có văn bản thông báo kế hoạch vốn của UBND tỉnh và văn bản thẩm định nguồn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về ngân sách tỉnh hỗ trợ dưới 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án, công trình đó nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự án, công trình.

- Quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành,... sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng thuộc ngân sách tỉnh hỗ trợ.

- Ủy quyền Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) phê duyệt:

+ Phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án đã được UBND tỉnh ủy quyền (hoặc phân cấp) cho UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

+ Phê duyệt quyết toán chi phí hoạt động công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được UBND tỉnh phê duyệt dự toán. Báo cáo kết quả cho Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.

Điều 3. Phân bổ và quyết định giao dự toán thu, chi NSNN năm 2016

Căn cứ Quyết định số 4678/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi NSNN năm 2016, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thi xã, thành phố phấn đấu hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu được giao.

1. Đối với các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh

- Đối với nhiệm vụ thu: phấn đấu giao cao hơn chỉ tiêu UBND tỉnh giao tối thiểu 5%.

- Đối với nhiệm vụ chi thường xuyên và phát triển sự nghiệp ngành, thực hiện mô hình, đồ án..., phải căn cứ chế độ, định mức chi nhà nước quy định để xây dựng dự toán chi tiết, phương án phân bổ gửi Sở Tài chính thẩm định để giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 01/01/2016.

Trường hợp nhiệm vụ chi chưa đủ cơ sở để phân bổ trước ngày 01/01/2016 thì việc phân bổ phải thực hiện hoàn thành trước ngày 31/3/2016. Sau ngày 01/4/2016 các nhiệm vụ chi ngân sách đã giao mà các cơ quan, đơn vị chưa xây dựng phương án phân bổ thì Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chuyển, bố trí cho nhiệm vụ chi cần thiết khác, cắt giảm dự toán chi hoặc xử lý theo quy định của Luật NSNN. Đối với các Sở chủ quản phân bổ sai mục đích, không đúng chế độ, không đúng định mức tài chính hiện hành thì cơ quan tài chính có trách nhiệm hướng dẫn điều chỉnh hoặc tham mưu giảm dự toán tương ứng (được xem là khoản tiết kiệm chi ngân sách tỉnh).

- Đối với các Hội có tính chất đặc thù và các Hội không có tính chất đặc thù phải tính toán tự cân đối nguồn tài chính (NSNN hỗ trợ đầu năm cộng nguồn thu theo Điều lệ Hội và các nguồn thu hợp pháp khác) để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của Nhà nước.

2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố

Xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2016 và phương án phân bổ ngân sách năm 2016 trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Căn cứ Nghị quyết của HĐND thực hiện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2016 cho các đơn vị trực thuộc; dự toán thu, chi và số bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã, phường, thị trấn trước ngày 25/12/2015; UBND xã, phường, thị trấn trình HĐND cùng cấp quyết định và phân bổ chi tiết dự toán ngân sách năm 2016 trước ngày 31/12/2015.

Đối với thu NSNN trên địa bàn, yêu cầu các địa phương rà soát, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội để làm căn cứ xây dựng dự toán thu NSNN sát hợp với thực tế và phấn đấu xây dựng dự toán thu 2016 tăng tối thiểu 5% so với tỉnh giao.

3. Đối với nguồn tăng thu dự toán năm 2016 tỉnh giao so với dự toán tỉnh giao năm 2011 cho các địa phương:

a) Các địa phương bố trí 50% để bổ sung nguồn cải cách tiền lương năm 2016 theo quy định.

b) 50% tăng thu còn lại các địa phương phải bố trí cho các nhiệm vụ chi trong năm 2016 theo dự toán tỉnh giao, trong đó:

- Bố trí để bổ sung nguồn vốn XDCB tập trung đảm bảo theo định mức mới áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

- Bố trí 20% bổ sung chi sự nghiệp giáo dục để đảm bảo cơ cấu 80% chi cho con người, 20% chi hoạt động theo mức lương cơ sở 830.000 đồng.

- Bố trí tăng thêm 5% chi thường xuyên so với dự toán năm 2015, trong đó các địa phương phải bố trí cho công tác hòa giải cơ sở, tiếp công dân theo Nghị quyết HĐND tỉnh.

- Bố trí bổ sung nguồn dự phòng ngân sách địa phương đảm bảo theo chỉ tiêu tỉnh giao. Riêng huyện Núi Thành bố trí 41.365 triệu đồng.

- Nguồn tăng thu còn lại sau khi bố trí cho các nhiệm vụ trên, các địa phương sử dụng để bố trí chi theo các Nghị quyết thực hiện các Đề án do HĐND huyện phê duyệt, bố trí chi đầu tư phát triển theo chi tiêu tỉnh giao, trong đó ưu tiên bố trí vốn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, thoát nghèo bền vững và chi đầu tư cho giáo dục.

Ngoài ra, đối với huyện Núi Thành, do tăng thu dự toán năm 2016 tỉnh giao so với dự toán tỉnh giao năm 2011 cho địa phương rất lớn nên UBND tỉnh giao địa phương bố trí từ nguồn tăng thu dự toán này số tiền: 36.535 triệu đồng để thực hiện các nhiệm vụ chi thuộc ngân sách tỉnh bổ sung (UBND tỉnh sẽ giao chi tiết từng nhiệm vụ cho huyện); trường hợp trong năm tỉnh điều chỉnh các quy định đối với các nhiệm vụ chi này, giao Sở Tài chính thông báo và hướng dẫn địa phương thực hiện.

Điều 4. Thời gian phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020), chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án khởi công mới, như sau:

1. Thời gian phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020

UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 - 2020 cùng cấp, xây dựng và hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2016-2020) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp tháng 12/2015 hoặc kỳ họp đầu năm 2016 ban hành Nghị quyết.

2. Thời gian phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020)

- Các địa phương căn cứ Nghị quyết của HĐND cùng cấp về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2016-2020) thực hiện rà soát, điều chỉnh và dự kiến kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của Luật Đầu tư công, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/01/2016, để tổng hợp báo cáo theo quy định. Trường hợp HĐND chưa ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2016-2020) thì phải có văn bản thống nhất một số nội dung chính của Thường trực HĐND cùng cấp.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư trung hạn của các ngành, địa phương; tiếp thu ý kiến và căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2016-2020), hoàn chỉnh dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020), tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định; đồng thời theo dõi ý kiến chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về thời gian phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn để báo cáo, tham mưu UBND tỉnh và hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện theo đúng quy định.

3. Thời gian phê duyệt quyết định dự án đầu tư đối với các dự án khởi công mới để bố trí kế hoạch vốn năm 2016

a) Đối với các dự án chưa phê duyệt quyết định đầu tư

- Về chủ trương đầu tư: phải được phê duyệt trước 31/10/2015 theo Luật Đầu tư công.

- Về quyết định dự án đầu tư: Được phép phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31/3/2016.

b) Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực (ngày 01/01/2015), chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo Luật đầu tư công. Việc giao kế hoạch vốn năm 2016 thực hiện như sau:

- Trường hợp chủ trương đầu tư không thay đổi so với quyết định đầu tư được duyệt: bố trí vốn năm 2016 cho dự án theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt.

- Trường hợp chủ trương đầu tư khác với quyết định đầu tư được duyệt: cấp có thẩm quyền phê duyệt lại quyết định đầu tư theo đúng quyết định chủ trương đầu tư đã phê duyệt. Chỉ giao kế hoạch đầu tư công năm 2016 cho dự án đến ngày 31/3/2016 đã phê duyệt lại quyết định đầu tư.

c) Đối với các dự án mới phê duyệt quyết định đầu tư trong năm 2015 khi chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư: Chỉ được bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đến thời hạn 31/3/2016.

d) Đối với các dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, nay chuyển sang sử dụng vốn đầu tư công từ kế hoạch năm 2016 để thực hiện: phải tiến hành thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt lại quyết định đầu tư đến thời hạn 31/3/2016 theo Luật Đầu tư công

Điều 5. Nguyên tắc phân bổ dự toán ngân sách năm 2016

1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư XDCB

a) Các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm các quy định:

- Các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.

- Quyết định chủ trương đầu tư phải đúng theo danh mục đầu tư trung hạn 5 năm (2016 - 2020) hoặc đã được HĐND cùng cấp quyết định; đúng thẩm quyền; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; cân đối được nguồn vốn đầu tư.

- Các Sở chuyên ngành, các địa phương tăng cường công tác thẩm định: Chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán công trình, đấu thầu và quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm.

b) Việc bố trí, phân bổ vốn đầu tư XDCB năm 2016 thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

- Ưu tiên bố trí thanh toán nợ đọng XDCB phát sinh trước ngày 31/12/2014 (trong đó bố trí thanh toán dứt điểm đối với các dự án đã phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành); thanh toán các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2016.

- Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác Công tư (PPP);

- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt: Tập trung bố trí vốn để hoàn thành trong năm kế hoạch và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của địa phương.

- Đối với dự án mới: phải đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định của Luật Đầu tư công. Dự án mới phải thật sự cấp bách, đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và có quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật - dự toán theo quy định; bố trí kế hoạch vốn phải đảm bảo đủ vốn cho thực hiện giải phóng mặt bằng và tái định cư trước (nếu có); đồng thời phải đảm bảo thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không được vượt quá thời gian bố trí vốn tối đa theo quy định (không quá 03 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ và không quá 8 năm đối với dự án nhóm B có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đến dưới 2.300 tỷ đồng).

Riêng đối với chương trình kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) giai đoạn 2015-2020 theo Nghị quyết 134/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; chương trình phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND; chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương; các công trình thuộc chương trình nông thôn mới; công trình khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn; công trình đầu tư 100% từ nguồn hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân thì được giải ngân, thanh toán theo hồ sơ phê duyệt (không giới hạn thời gian quyết định phê duyệt dự án đầu tư).

- Các địa phương tăng cường lồng ghép các nguồn vốn đầu tư thuộc thẩm quyền để bố trí vốn cho các Chương trình, dự án, trong đó ưu tiên thanh toán nợ đọng XDCB và đẩy nhanh tiến độ của các dự án.

- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh làm chủ đầu tư các dự án đầu tư XDCB, có hạng mục bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư (không giao cho cấp huyện làm chủ đầu tư hạng mục bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư) chịu trách nhiệm ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng lập phương án chi tiết bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, gửi Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt bằng của huyện, thị xã, thành phố tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

Ngoài các quy định chung, ngân sách các cấp chỉ xem xét bố trí bổ sung vốn cho các dự án đảm bảo các tiêu chí: có báo cáo giám sát đầu tư theo quy định, không có số dư tạm ứng chưa có khối lượng đến hạn phải thu hồi và chỉ bố trí vốn xây lắp khi đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng (ngoại trừ các chương trình, dự án theo tuyến).

c) Các dự án, công trình được ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho các địa phương, ngoài yêu cầu phải được đồng ý về chủ trương đầu tư, thẩm định về nguồn vốn đầu tư theo quy định trên, thì chỉ ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ khi địa phương đã chủ động bố trí được nguồn vốn và thực hiện công tác giải phóng mặt bằng từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp.

d) Đối với nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu, nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia, nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ: UBND tỉnh sẽ giao danh mục và kế hoạch vốn cho các Sở, Ban, ngành và địa phương, đơn vị khi có quyết định phân bổ chi tiết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các địa phương rà soát và phân bổ cho từng danh mục công trình theo đúng mục tiêu của tỉnh giao và tổng hợp báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/01/2016 để theo dõi, quản lý. Trường hợp phân bổ không đúng với nguyên tắc đã hướng dẫn, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thông báo yêu cầu các địa phương điều chỉnh danh mục dự án và mức vốn. Kho bạc nhà nước các cấp chịu trách nhiệm giám sát và thực hiện giải ngân kế hoạch vốn theo quyết định phân bổ của UBND tỉnh.

2. Nguyên tắc phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước:

a) Nguồn thu tiền sử dụng đất do các Sở, ngành và các doanh nghiệp làm chủ đầu tư; tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê được điều tiết 100% cho ngân sách tỉnh; sau khi trừ chi phí bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, các chi phí liên quan khác của chính khu đất đó (nếu có) và trích 30% bổ sung Quỹ Phát triển đất theo quy định, số còn lại được sử dụng như sau:

- Trường hợp các Sở, ngành làm chủ đầu tư: sử dụng để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm của tỉnh.

- Trường hợp các doanh nghiệp làm chủ đầu tư: Ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu 50% cho địa phương có số thu phát sinh từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê để đầu tư các khu tái định cư, các cụm công nghiệp (trừ số thu phát sinh trong Khu kinh tế mở Chu Lai; nguồn thu sử dụng đất để đầu tư lại cho dự án đặc thù như: dự án Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, dự án Tổng thể sắp xếp dân cư ven biển, dự án thu tiền sử dụng đất để đầu tư Cầu Cửa Đại, Khu liên hợp Công nghiệp, đô thị, du lịch Việt - Hàn...). Riêng thành phố Tam Kỳ thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất; thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê phát sinh trên địa bàn các xã thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được điều tiết 100% ngân sách tỉnh và ngân sách tỉnh bổ sung cho huyện, thị xã, thành phố theo cơ chế nêu trên thì phải được ưu tiên phân bổ cho xã để đầu tư thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.

UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo chi tiết danh mục đầu tư từ nguồn vốn này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo dõi, tổng hợp.

b) Nguồn thu sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê của ngân sách tỉnh: sau khi trừ các chi phí liên quan của chính khu đất đó và trích 30% bổ sung Quỹ Phát triển đất theo quy định, số còn lại được ưu tiên bố trí trả nợ vay vốn tín dụng ưu đãi cho Ngân hàng Phát triển khi đến hạn; dành một tỷ lệ phù hợp để đối ứng dự án đo đạc đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đầu tư cho một số dự án quan trọng, cấp bách khác.

c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất giao cho các doanh nghiệp, các tổ chức và nguồn thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê trong các khu, cụm công nghiệp điều tiết 100% ngân sách tỉnh, sau khi trừ chi phí theo quy định thì được bố trí lại 100% để đầu tư kết cấu hạ tầng tại khu, cụm công nghiệp đó.

d) Không trích bổ sung Quỹ Phát triển đất đối với nguồn thu tiền sử dụng đất thuộc nguồn thu ngân sách cấp huyện và cấp xã.

đ) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc nguồn thu 100% ngân sách cấp huyện, cấp xã theo phân cấp phát sinh trên địa bàn xã xây dựng nông thôn mới thì ngân sách cấp huyện phải ưu tiên bổ sung lại cho ngân sách xã phát sinh nguồn thu để đầu tư xây dựng nông thôn mới và dành một phần phù hợp để bổ sung cho công tác đo đạc, chỉnh lý đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Nguyên tắc phân bổ một số nguồn thu đầu tư lại theo mục tiêu khác

a) Thu đóng góp từ khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê phát sinh trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai được bố trí đầu tư các dự án trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai, trong đó ưu tiên bố trí thu hồi tạm ứng từ ngân sách hoặc Quỹ phát triển đất (nếu có) cho các dự án đó.

b) Đối với nguồn thu từ tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước của thành phố Tam Kỳ và thành phố Hội An bố trí 100% chi đầu tư xây dựng cơ bản.

c) Đối với số thu thuế tài nguyên nước thu từ thủy điện: Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi nguồn thu thuế tài nguyên nước từ các dự án; đối với số tăng thu, vượt thu thuế tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh so với năm 2011 (nếu có), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, 50% còn lại tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ cho các địa phương có liên quan đầu tư kết cấu hạ tầng đảm bảo đúng quy định, trong đó ưu tiên cho đầu tư hạ tầng và phương án sản xuất cải thiện đời sống cho dân vùng tái định cư của dự án thủy điện đó.

d) Đối với nguồn thu từ phí tham quan của Duy Xuyên, Hội An và nguồn thu sau thuế từ khai thác yến sào của thành phố Hội An được sử dụng như sau:

- Sử dụng không quá 50% nguồn thu từ phí tham quan nộp ngân sách nhà nước để chi các hoạt động văn hóa, phục vụ lễ hội, quảng bá du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái và quản lý, bảo tồn và giữ gìn giá trị của Khu dự trù sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm.

- Nguồn kinh phí còn lại được ưu tiên sử dụng để trùng tu sửa chữa di tích, chống xuống cấp nhà cổ, đầu tư kết cấu hạ tầng phố cổ; đồng thời dành một phần để đầu tư các công trình hạ tầng du lịch (theo Thông báo số 26 ngày 30/9/2014 của HĐND tỉnh).

- Thành phố Hội An được sử dụng không quá 50% nguồn thu sau thuế từ khai thác yến sào để chi kiến thiết thị chính, trợ giá, trợ cước, hỗ trợ kinh phí hoạt động tại xã đảo Tân Hiệp và bổ sung chi sự nghiệp môi trường; khoản còn lại sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và xã đảo Tân Hiệp. Trong dự toán giao đầu năm và báo cáo quyết toán ngân sách năm, UBND thành phố Hội An báo cáo danh mục chi tiết và tình hình thực hiện gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, quản lý.

4. Nguyên tắc phân bổ kinh phí sự nghiệp

a) Kinh phí sự nghiệp dự toán năm 2016 được phân bổ theo mức lương tối thiểu 1.150.000 đồng.

Phân bổ dự toán ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập để tiếp tục thực hiện Phương án tự chủ đã được phê duyệt theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP cho đến khi cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và phân bổ đủ tiền lương đối với CB, VC trong chỉ tiêu biên chế thuộc đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.

Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm và khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch số 4625/KH-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các quy định hiện hành của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo

- Năm 2016, các địa phương tiếp tục bố trí 20% tăng thu ngân sách địa phương được hưởng năm 2016 so với 2011 (sau khi sử dụng 50% bổ sung nguồn cải cách tiền lương theo quy định) để bổ sung chi sự nghiệp giáo dục đảm bảo quỹ tiền lương và hoạt động theo tỷ lệ 80/20 theo mức lương cơ sở 830.000 đồng (trừ các huyện, thị xã, thành phố mà định mức chi sự nghiệp giáo dục đã đảm bảo tỷ lệ 80/20 theo mức lương cơ sở 830.000 đồng). Đối với các địa phương đã bố trí 20% tăng thu theo quy định nhưng vẫn chưa đảm bảo quỹ tiền lương và hoạt động theo tỷ lệ 80/20 thì ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm cho các địa phương để đảm bảo quỹ tiền lương và hoạt động theo tỷ lệ 80/20 theo mức lương cơ sở 830.000 đồng.

Các địa phương phải bố trí và phân bổ chi sự nghiệp giáo dục đào tạo tối thiểu bằng mức UBND tỉnh giao, trong đó lưu ý đảm bảo kinh phí hoạt động ngoại khóa của học sinh. Ngoài ra, các địa phương cần sắp xếp, bố trí từ kinh phí hoạt động thường xuyên để từng bước mua sắm, trang thiết bị cho dạy và học.

- Đối với dự toán kinh phí giáo dục phổ thông trung học và phổ thông dân tộc nội trú, ngân sách tỉnh bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên đảm bảo cơ cấu 80% chi cho con người theo định mức giáo viên và 20% chi hoạt động theo mức lương cơ sở 830.000 đồng; đồng thời bố trí thêm một khoản nhất định để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học, thiết bị dạy học môn ngoại ngữ; từng trường phải dành tối thiểu 20% kinh phí hoạt động để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp và hoạt động ngoại khóa của học sinh. Việc phân bổ quỹ tiền lương của cán bộ quản lý, giáo viên (ngân sách đã phân bổ trong cơ cấu 80) cho đơn vị sử dụng ngân sách theo thực tế có mặt cuối năm 2015 nhưng tối đa bằng định mức giáo viên được cụ thể hóa tại Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh (THPT 2,15 giáo viên/lớp; THPT chuyên 3,10 giáo viên/lớp; PTDTNT tỉnh 2,40 giáo viên/lớp; PTDTNT huyện 2,20 giáo viên/lớp); đối với quỹ tiền lương giáo viên chưa tuyển thì phân bổ khi đơn vị có hợp đồng giáo viên và phân bổ vào thời điểm tháng 6 và tháng 9/2016.

- Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương phải rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên, giảm số lượng giáo viên hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế, đảm bảo nguồn ngân sách chi phục vụ dạy và học theo yêu cầu chung, giáo viên được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định; tăng cường quản lý nguồn thu học phí phục vụ dạy và học; tuyệt đối không để tình trạng nợ chi (hoặc chậm chi trả) các chế độ, chính sách đối với giáo viên và học sinh theo các quy định hiện hành.

- Đối với kinh phí thực hiện chuyển đổi các trường mầm non bán công sang công lập, ngân sách tỉnh tiếp tục bố trí đảm bảo nhu cầu kinh phí cho các địa phương để thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và đề án sắp xếp của địa phương.

- Năm 2016, ngân sách tỉnh tiếp tục bố trí kinh phí hỗ trợ cho các địa phương khó khăn để mua sắm, sửa chữa các công trình trường học và hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh các điểm trường. Để quản lý thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả, các địa phương phải báo cáo danh mục thực hiện về Sở Tài chính kiểm tra trước khi giải ngân kinh phí.

c) Đối với các chế độ: hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ mầm non từ 03 - 05 tuổi; miễn, giảm học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ, các địa phương triển khai thực hiện khi có hướng dẫn của Sở Tài chính.

Đối với chế độ: hỗ trợ học sinh bán trú, các trường phổ thông dân tộc bán trú theo Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ; trợ cấp theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 và Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 11/02/2011 của UBND tỉnh; hỗ trợ học phẩm cho học sinh tiểu học xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ cho các Trung tâm học tập cộng đồng,... ngân sách tỉnh tiếp tục giao dự toán bổ sung có mục tiêu cho các địa phương và phân bổ cho các trường THPT công lập ngay trong dự toán đầu năm. Các địa phương, đơn vị chịu trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện kịp thời, đúng quy định.

Do nguồn kinh phí chưa được cân đối nên dự toán năm 2016 ngân sách tỉnh bố trí cho các địa phương chưa đủ theo nhu cầu và các địa phương có trách nhiệm tổng hợp số lượng và dự toán chi theo yêu cầu gửi Sở Tài chính trước ngày 31/3/2016 để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính đề nghị bổ sung nguồn tiếp tục phân bổ cho các địa phương.

d) Chi sự nghiệp y tế

Dự toán ngân sách bố trí đủ quỹ lương theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao cho ngành y tế và theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng; đồng thời bố trí tăng thêm khoản kinh phí nhất định để thực hiện Đề án phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025 và trang thiết bị đối với các Trạm Y tế xã thuộc xã xây dựng nông thôn mới. Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đảm bảo mục tiêu phát triển sự nghiệp y tế và đảm bảo chi trả đủ lương theo quy định đối với nhân viên y tế đang lao động hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế. Việc phân bổ quỹ tiền lương cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quỹ tiền lương thực tế có mặt tại thời điểm cuối năm 2015 nhưng tối đa bằng chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; Quỹ tiền lương ngân sách phân bổ đối với chỉ tiêu biên chế giao mà đơn vị chưa tuyển thì phân bổ khi đơn vị có hợp đồng và phân bổ 06 tháng một lần.

Từng đơn vị, cơ sở y tế phải dành tối thiểu 15% tổng thu từ dịch vụ khám chữa bệnh và ngày giường điều trị (viện phí) để mua sắm, sửa chữa tài sản, thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh.

đ) Chi đảm bảo xã hội

Năm 2016, đối với kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách gồm: chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014; chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em hiện đang đi học và chính sách hỗ trợ tiền ăn, tiền ở cho học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo ở xã, thôn có có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương tiếp tục thực hiện theo Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22/9/2014 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”

Trong đó, đối với chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội, ngân sách tỉnh bổ sung 60% nhu cầu kinh phí còn thiếu cho các địa phương. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành, các địa phương thực hiện chi trả chế độ trợ cấp hằng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người khuyết tật và người cao tuổi (kể cả chế độ bảo hiểm y tế và mai táng phí) kịp thời, đúng đối tượng theo đúng quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền; đồng thời thực hiện quyết toán theo hướng dẫn của Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

Năm 2016, ngân sách tỉnh đã bổ sung ngay trong dự toán đầu năm cho các địa phương kinh phí để thực hiện nhiệm vụ thăm hỏi, động viên gia đình chính sách, người có công vào dịp Tết Nguyên đán và kỷ niệm ngày Thương binh liệt sỹ 27/7 với mức bằng mức đã thực hiện năm 2015; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, quản lý, giám sát các địa phương thực hiện chế độ đảm bảo kịp thời, đúng quy định.

Ngoài ra, năm 2016, ngân sách tỉnh tiếp tục bổ sung có mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chi trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chế độ phụ cấp cho cán bộ theo dõi Chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Tăng thêm chi hoạt động sự nghiệp đảm bảo xã hội để các địa phương tăng cường thực hiện các nhiệm vụ quản lý, điều tra, khảo sát hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách, xã hội trên địa bàn và quản lý thực hiện chế độ miễn, giảm học phí.

e) Chi sự nghiệp kinh tế

- Căn cứ tình hình thực tế, UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ cho từng nhiệm vụ chi, cho từng xã, phường, thị trấn theo hướng tập trung bố trí cho những nhiệm vụ chi đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng; đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch; kiến thiết thị chính, chỉnh trang đô thị, thị trấn, thị tứ; kiểm kê, lập quy hoạch sử dụng đất, nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phát triển, công nghiệp và dịch vụ ....

- Đối với kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu các địa phương phải thực hiện phân bổ đúng mục tiêu, tổ chức thực hiện hiệu quả; cuối năm báo cáo quyết toán tình hình thực hiện gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; trường hợp địa phương không có nhu cầu sử dụng, hoặc kinh phí còn thừa khi đã hết nhiệm vụ chi thì phải nộp trả về ngân sách tỉnh kịp thời, không cho phép điều chỉnh sang mục tiêu khác và chuyển nguồn sang năm sau.

- Đối với nguồn thu từ bán gỗ, lâm sản tịch thu, sau khi trừ chi phí được sử dụng toàn bộ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng và hỗ trợ vốn xây dựng các trụ sở làm việc của Hạt kiểm lâm, Trạm kiểm lâm.

- Đối với kinh phí bù miễn thủy lợi phí và kinh phí hỗ trợ đất trồng lúa, ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Các địa phương triển khai thực hiện, đồng thời báo cáo nhu cầu kinh phí năm 2016 trước 31/3/2016, phê duyệt quyết toán hàng năm theo đúng quy định và tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

- Yêu cầu các địa phương, các ngành thực hiện việc áp dụng quy chế đặt hàng, đấu thầu, đặc biệt đối với nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng và bảo trì giao thông đường bộ hằng năm.

g) Chi sự nghiệp môi trường: thực hiện theo hướng dẫn của Liên ngành Sở Tài nguyên & Môi trường và Sở Tài chính, trong đó tập trung bố trí kinh phí để xử lý chất thải y tế; vệ sinh môi trường trong các trường học; xử lý rác thải, nước thải công nghiệp; bố trí kinh phí để thực hiện Đề án quản lý chất thải rắn tại các vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3983/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 và xử lý các trường hợp vi phạm các tiêu chuẩn về môi trường.

Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản không giao dự toán thu. Tuy nhiên, khi phát sinh số thu thì được sử dụng theo đúng quy định hiện hành về quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

h) Sự nghiệp khoa học công nghệ: chú trọng đến tính hiệu quả và tính thiết thực; tiếp tục phân bổ một phần kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ cho UBND các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện một số nhiệm vụ, đề án theo mục tiêu hướng dẫn của tỉnh, trong đó ngân sách tỉnh có hỗ trợ kinh phí để các huyện miền núi thực hiện biên soạn lịch sử đảng bộ xã.

i) Chi trợ giá: kinh phí chi trợ giá được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2016, do số lượng người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn được hỗ trợ trực tiếp giảm nền kinh phí bố trí cho nhiệm vụ này giảm, phần kinh phí thừa đề nghị các địa phương sử dụng để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chính sách bù miễn thủy lợi phí năm 2016.

5. Nguyên tắc phân bổ chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể

- Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể năm 2016 thực hiện phân bổ theo mức lương tối thiểu 1.150.000 đồng, đồng thời bao gồm chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 57/2011/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ; phụ cấp Đảng, đoàn thể theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức Trung ương và kể cả kinh phí đối với biên chế tăng thêm. Riêng đối với ngân sách cấp xã đã bố trí bao gồm cả chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của UBND tỉnh.

- Ngân sách tỉnh tiếp tục bổ sung kinh phí cho ngân sách cấp huyện để thực hiện hỗ trợ chi hoạt động cho các tổ chức cơ sở đảng ở cấp huyện, cấp xã (chênh lệch giữa quy định tại Quyết định số 99-QĐ/TW so với quy định tại Quyết định số 84-QĐ/TW của BCH Trung ương); đồng thời tiếp tục hỗ trợ thêm chi hoạt động cho các đoàn thể cấp xã (mỗi xã 20 triệu đồng); hỗ trợ thêm chi hoạt động cho các hội, đoàn thể cấp huyện (hỗ trợ theo số lượng đơn vị hành chính cấp xã, mỗi xã 10 triệu đồng) và hỗ trợ thêm mỗi xã 10 triệu đồng để bổ sung kinh phí chi hoạt động.

- Các Sở, Ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Chính phủ và Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.

6. Về kinh phí quốc phòng: ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho huyện, thị xã, thành phố để thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính và BCH Quân sự tỉnh, trong đó đã bổ sung kinh phí tăng thêm để thực hiện Quyết định số 3913/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của UBND tỉnh quy định mức trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ và thực hiện hỗ trợ chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện cho lực lượng dân quân thường trực tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII (kỳ họp thứ 05).

7. Kinh phí an ninh: ngân sách tỉnh tiếp tục bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để hỗ trợ các địa phương thực hiện nhiệm vụ truy quét các hoạt động khai thác lâm, khoáng sản trái phép. Ngoài ra, ngân sách tỉnh đã bổ sung kinh phí để các địa phương thực hiện chế độ phụ cấp đối với Công an viên thường trực cấp xã trên địa bàn tỉnh (Quyết định 1292/QĐ-UBND ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh); chế độ, chính sách đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh (Quyết định 32/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của UBND tỉnh) và chế độ trực sẵn sàng chiến đấu tại các xã, phường trọng điểm về an ninh. Các địa phương thực hiện bố trí, phân bổ đúng quy định.

8. Năm 2016, tỉnh vẫn phân bổ kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cho các địa phương, đơn vị (gồm: Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ, Nghị định 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013 của Chính phủ và Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ). Tuy nhiên, các quy định của Trung ương về danh sách các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo chỉ áp dụng đến hết năm 2015, Chính phủ sẽ có quy định cho giai đoạn mới. Do vậy, các địa phương, đơn vị chỉ thực hiện các chế độ, chính sách trên khi có quy định mới của Trung ương về vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và hướng dẫn của Sở Tài chính.

Đối với điều chỉnh tổng mức lương cơ sở từ 1.150.000 đồng lên 1.210.0000 đồng từ 01/5/2016, Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương thực hiện sau khi có văn bản của Bộ Tài chính.

9. Về thu phạt, tịch thu vi phạm hành chính

- Số thu phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và đây là khoản thu khác NSNN được điều tiết thu theo quy định hiện hành về phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước, cụ thể: khoản thu phạt do các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý ban hành Quyết định xử phạt thu nộp và điều tiết 100% ngân sách tỉnh; các khoản thu phạt do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý ban hành Quyết định xử phạt thu nộp và điều tiết 100% ngân sách cấp huyện.

Kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm; lực lượng xử phạt do cơ quan cấp nào quyết định thành lập (bao gồm Đội kiểm tra liên ngành về quản lý bảo vệ rừng) thì do ngân sách cấp đó đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định.

- Số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính. Trong đó, số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính, sau khi trừ đi các nội dung chi phí quản lý, xử lý theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính được nộp vào ngân sách nhà nước theo nguyên tắc như sau: cơ quan có thẩm quyền thuộc cấp nào ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước thì nộp vào ngân sách cấp đó.

Điều 6. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2016

1. Các cấp ngân sách sử dụng các nguồn sau đây để bổ sung nguồn cải cách tiền lương (CCTL):

- Ngân sách cấp tỉnh sử dụng 50% nguồn tăng thu giữa dự toán 2016 tỉnh giao so dự toán Trung ương giao năm 2011 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách), nguồn CCTL chưa sử dụng năm trước chuyển sang năm 2016.

- Các huyện, thị xã, thành phố sử dụng 50% nguồn vượt thu giữa thực hiện năm 2015 so với dự toán năm 2015.

- Các huyện, thị xã, thành phố sử dụng 50% nguồn tăng thu giữa dự toán 2016 huyện giao so dự toán 2011 tỉnh giao (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách) và nguồn CCTL chưa sử dụng năm trước chuyển sang để bổ sung nguồn CCTL (không kể tăng thu từ tiền sử dụng đất).

- Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương) của năm 2016.

- Các đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm cả các đơn vị thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% số thu để lại theo chế độ, riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật đã kết cấu trong giá dịch vụ, khám chữa bệnh ... để thực hiện CCTL. Các cơ quan hành chính có nguồn thu được để lại theo chế độ phải sử dụng tối thiểu 40% số thu để lại để thực hiện CCTL.

- Ngoài tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể lương và các khoản có tính chất lương) để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định như trên, ngân sách các cấp còn phải tiếp tục tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không kể lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán và giữ lại tập trung tại ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bố trí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28/11/2015 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi NSNN năm 2016.

3. Đối với các huyện, thị xã, thành phố

Dự toán ngân sách năm 2016, ngân sách tỉnh tạm bổ sung cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố nguồn thực hiện cải cách tiền lương của địa phương. Để bổ sung đầy đủ kinh phí thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2016 theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng, chậm nhất đến 31/3/2016 các địa phương phải tổng hợp báo cáo nguồn và nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2016. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2016 cho các địa phương.

Đối với các địa phương có nguồn thực hiện cải cách tiền lương lớn hơn nhu cầu cải cách tiền lương trong năm 2016, các địa phương phải chuyển về ngân sách tỉnh phần chênh lệch thừa nguồn cải cách tiền lương để điều hòa nguồn bổ sung cho các địa phương khác thiếu nguồn cải cách tiền lương. Giao Sở Tài chính phối hợp Kho bạc nhà nước thực hiện quy định này.

Điều 7. Quản lý, sử dụng nguồn dự phòng ngân sách

Dự phòng ngân sách của các cấp ngân sách địa phương được sử dụng theo quy định của Luật NSNN. Định kỳ hằng quý, UBND các cấp báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp kết quả sử dụng dự phòng ngân sách và báo cáo trình HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

Điều 8. Quản lý, sử dụng nguồn vượt thu ngân sách năm 2016

Kết thúc niên độ ngân sách năm 2016, trường hợp các cấp ngân sách thực hiện thu NSNN vượt dự toán được giao, số vượt thu này sử dụng 50% để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, số còn lại được xem là 100%; UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thống nhất trước khi thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất. Trong đó, ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ: tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp; thực hiện chương trình nông thôn mới; duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các tuyến giao thông và trả nợ xây dựng cơ bản.

Trường hợp số thu không đạt dự toán, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, trong đó tập trung cắt giảm hoặc giãn những nhiệm vụ chi chưa thật sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định.

Điều 9. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước

1. Dự toán NSNN năm 2016 phải được công khai theo quy định hiện hành; phấn đấu thực hiện hoàn thành toàn diện và vượt mức các chi tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán thu - chi ngân sách năm 2016.

Tập trung chỉ đạo công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách; kiên quyết thu hồi nợ đọng thuế và các khoản nợ đọng khác; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, bảo đảm hoàn thuế đúng đối tượng và chế độ quy định.

UBND các cấp phải thường xuyên theo dõi tình hình thu NSNN trên địa bàn để chủ động tổ chức điều hành chi ngân sách địa phương theo đúng quy định Luật NSNN.

2. Tập trung thực hiện giải ngân vốn ĐTXD, thanh toán tạm ứng vốn ĐTXD theo đúng quy định và tiến độ.

a) UBND các cấp, các chủ đầu tư thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện dự án, tình hình giải ngân nguồn vốn đầu tư để có kế hoạch điều chuyển nguồn vốn phù hợp, đảm bảo giải ngân 100% vốn kế hoạch trong năm. Việc điều chuyển nguồn vốn thực hiện theo các nguyên tắc:

- Phải được cơ quan có thẩm quyền giao vốn quyết định.

- Thực hiện điều chuyển vốn theo nguyên tắc: ưu tiên điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, trong cùng một chương trình mục tiêu; các dự án có tạm ứng, ứng trước vốn ngân sách, vốn tồn ngân Kho bạc nhà nước; các dự án cần vốn để hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2016.

- Thực hiện điều chuyển vốn phải đảm bảo hoàn thành trước ngày 20/12/2016. Trước ngày 20/11/2016, các Sở, Ban, ngành, địa phương có trách nhiệm rà soát tổng hợp đề nghị điều chuyển vốn gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ nguồn vốn đã phân cấp) để thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định. Sau ngày 01/12/2016 các Sở, Ban, ngành, địa phương còn kế hoạch vốn chưa giải ngân mà chưa có báo cáo giải trình bằng văn bản, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh kiểm tra, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh quyết định điều chuyển (không cần có ý kiến của chủ đầu tư).

b) Đối với tạm ứng theo hợp đồng

Các chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; Công văn số 10254/BTC-ĐT ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức tạm ứng đối với các công việc của dự án được thực hiện theo hợp đồng và Công văn liên ngành số 2734/LN-TC-KHĐT-XD-KB ngày 17/11/2015 của Liên ngành Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và Kho bạc nhà nước Quảng Nam về việc hướng dẫn một số nội dung liên quan đến mức tạm ứng đối với các công việc của dự án được thực hiện theo hợp đồng và các hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết chi, thời hạn thanh toán tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư.

Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng là 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), nhưng không vượt quá kế hoạch vốn hằng năm; trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

- Định kỳ hằng tháng các chủ đầu tư có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn gửi Kho bạc nhà nước tỉnh, KBNN các huyện và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, báo cáo nêu rõ việc thực hiện và thu hồi số vốn đã tạm ứng.

- Hằng quý Kho bạc nhà nước tỉnh, KBNN cấp huyện tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn của các chủ đầu tư gửi Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch, trong báo cáo phân loại rõ số dư tạm ứng đến từng thời kỳ. Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch tham mưu biện pháp xử lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

- Đối với các dự án, công trình còn số dư tạm ứng theo hợp đồng thuộc kế hoạch năm 2015 về trước chưa thanh toán Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với chủ đầu tư để rà soát, tham mưu UBND tỉnh biện pháp xử lý thu hồi theo quy định; Riêng đối với các dự án, công trình còn số dư tạm ứng theo hợp đồng thuộc kế hoạch vốn từ năm 2010 về trước phải được xử lý dứt điểm trước ngày 30/6/2016.

- Đối với hợp đồng được ký kết từ ngày 15/01/2014, việc xử phạt vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư theo Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính và Công văn liên ngành số 2734/LN-TC-KHĐT-XD-KB ngày 17/11/2015 của Liên ngành Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và Kho bạc nhà nước Quảng Nam.

- Đối với các dự án, công trình có số dư tạm ứng vốn đầu tư theo Hợp đồng quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày tạm ứng mà chưa có khối lượng để hoàn ứng thì không được giải quyết tạm ứng kỳ tiếp theo.

- Kho bạc nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm soát chi, đảm bảo không để nhà thầu chiếm dụng vốn tạm ứng; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng; đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản.

3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn đầu tư ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn TPCP, vốn ODA... do các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh làm chủ đầu tư, nhưng có mức đầu tư được phê duyệt dưới 3 tỷ đồng, thì khuyến khích các chủ đầu tư ký hợp đồng với Ban quản lý dự án cấp huyện để thực hiện dự án theo quy định.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc dự án nhóm B do cấp huyện làm chủ đầu tư, thì khuyến khích các địa phương ký hợp đồng với Ban quản lý dự án chuyên ngành của tỉnh để thực hiện dự án theo quy định.

4. Đối với sửa chữa công trình xây dựng, thiết bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.

Đối với sửa chữa, bảo trì công trình xây dựng, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.

5. Quản lý, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản

- Đối với khoản nợ đọng XDCB trước ngày 31/12/2014, UBND tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp số nợ đọng XDCB thuộc tỉnh quản lý và có phương án cụ thể trả nợ đến hết năm 2018; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển của các địa phương trong việc thanh toán nợ đọng XDCB; tổng hợp báo cáo và tham mưu UBND tỉnh xử lý đối với các địa phương không thực hiện việc bố trí vốn thanh toán nợ đọng XDCB theo phương án.

- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm: Xây dựng phương án xử lý nợ đọng XDCB, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020, huy động mọi nguồn lực để ưu tiên bố trí thanh toán nợ đọng XDCB (nguồn vốn vượt thu, tăng thu,...) chậm nhất đến năm 2019 phải xử lý dứt điểm nợ đọng XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách UBND cấp huyện quản lý và kiểm soát khả năng cân đối nguồn khi nợ mới phát sinh.

6. Về báo cáo quyết toán vốn đầu tư và xử lý kết quả sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:

- Đối với dự án thuộc nhóm C có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên, yêu cầu chủ đầu tư thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành (đối với huyện, thị xã, thành phố tùy theo điều kiện cụ thể có thể quy định mức thấp hơn để đáp ứng yêu cầu quản lý). Trường hợp gói thầu kiểm toán chưa có trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, cho phép chủ đầu tư được thực hiện chỉ định thầu gói thầu kiểm toán với hình thức hợp đồng trọn gói (không phải bổ sung kế hoạch đấu thầu) và giá trị hợp đồng tối đa không quá chi phí được quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2011/TT-BTC (nếu có).

- Đối với các chủ đầu tư có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành trên 6 tháng kể từ ngày kết thúc việc lập báo cáo quyết toán theo quy định, thì không được tiếp tục làm chủ đầu tư các dự án mới, để tập trung vào việc xử lý tồn đọng của dự án đang thực hiện. Giao cho Ban chỉ đạo quyết toán các dự án tồn đọng thành lập theo Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 10/11/2014, tham mưu UBND tỉnh hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư có dự án chậm lập và nộp báo cáo theo quy định.

Các chủ đầu tư, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 19/3/2014 của UBND tỉnh về tăng cường, đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Căn cứ vào kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, hạng mục hoàn thành (quyết định phê duyệt hoặc báo cáo thẩm tra của cơ quan thẩm tra), chủ đầu tư có trách nhiệm:

+ Phối hợp với Kho bạc nhà nước lập thủ tục xử lý bù trừ vốn thừa, vốn thiếu giữa các hạng mục, công việc trong cùng một dự án, công trình.

+ Thu hồi nộp ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa so với kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, hạng mục hoàn thành cho dự án trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành để theo dõi.

+ Trường hợp dự án còn thiếu vốn, chủ đầu tư làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND cùng cấp bố trí vốn cho dự án để thanh toán dứt điểm. Thực hiện thủ tục tất toán tài khoản thanh toán vốn đầu tư dự án theo quy định.

7. UBND các huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện nộp trả ngân sách tỉnh đối với các khoản kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung mục tiêu từ năm 2015 trở về trước mà địa phương không có nhu cầu sử dụng hoặc đã hết nhiệm vụ chi nhưng kinh phí vẫn còn thừa, các địa phương không được phép sử dụng cho mục tiêu khác và chuyển nguồn cho năm sau.

8. Các địa phương, đơn vị phải thu hồi và hoàn trả cho ngân sách các khoản ứng trước, các khoản tạm ứng đúng quy định; trường hợp các địa phương, đơn vị không hoàn trả đúng thời gian quy định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh lập thủ tục thu hồi từ dự toán được giao (giao đầu năm và kể cả bổ sung trong năm) của địa phương, đơn vị để thu hồi vào ngân sách tỉnh.

9. Các cơ quan, đơn vị phải chủ động cân đối khoản kinh phí trong dự toán ngân sách được giao để thực hiện các nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ phát sinh. Đối với các nhu cầu chi cho các nhiệm vụ phát sinh, các ngành, các địa phương phải chủ động sắp xếp từ nguồn tăng thu, bố trí lại chi tiêu và dự phòng ngân sách. Ngân sách tỉnh chỉ xem xét, giải quyết những khoản chi thật bức xúc do thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, vượt quá khả năng cân đối trong dự toán ngân sách đã giao cho từng ngành, từng cấp.

10. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả các lĩnh vực, từng khâu công việc; cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp cần tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm soát chi, kiên quyết không giải ngân những khoản chi không đúng với chế độ, chính sách, không có trong dự toán, chưa có quy định chế độ chính sách, đảm bảo mọi khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nước phải gắn liền với kết quả đầu ra; thực hiện tốt nhiệm vụ thu hồi tạm ứng tại KBNN các cấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn quản lý đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng, tổ chức thực hiện tốt vai trò giám sát của nhân dân, cộng đồng đối với các công trình xây dựng từ NSNN và nguồn vốn đóng góp của nhân dân trên địa bàn.

11. Tăng cường công tác thanh tra, thanh tra tài chính, tập trung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm về công tác quản lý thu, chi NSNN, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính về đất đai, phê duyệt và chi tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, các nguồn thu để lại chi quản lý qua ngân sách.

12. Chế độ báo cáo

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện các chế độ báo cáo để đảm bảo đầy đủ thông tin tổng hợp và chi tiết phục vụ cho công tác tham mưu UBND tỉnh điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2016.

- Các địa phương, đơn vị phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Trường hợp các địa phương, đơn vị không thực hiện báo cáo đầy đủ, đúng quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Yêu cầu UBND huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, ngành, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ phối hợp tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, biện pháp nêu trên.

2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, biện pháp quy định tại Quyết định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh để xem xét trong thi đua khen thưởng, hoặc có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4679/QĐ-UBND năm 2015 quy định chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 4679/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/12/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Đinh Văn Thu
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản