Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4551/QĐ-BNN-PC

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH; KIỂM TRA, XỬ LÝ; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA; HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VT, PC (30 bản).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Xuân Cường

 

QUY TRÌNH

XÂY DỰNG, BAN HÀNH; KIỂM TRA, XỬ LÝ; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA; HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy trình này quy định về:

a) Lập chương trình, đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;

b) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

c) Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

d) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.

2. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền bao gồm:

a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là Bộ) chủ trì soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là dự án);

b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư của Bộ trưởng, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là dự thảo).

3. Việc soạn thảo, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo Thông tư số 48/2014/TT- BNNPTNT ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng hướng dẫn quản lý, xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Quy trình pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật thực hiện theo Quy chế phối hợp thực hiện công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật giữa các đơn vị thuộc Bộ, Quy chế tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 4183/QĐ-BNN-PC ngày 22 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy trình này áp dụng đối với Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ) và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

Điều 3. Kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật

1. Kinh phí xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật sau:

a) Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14 tháng 7 năm 2014 của liên Bộ Tài chính, Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và huy động từ các nguồn khác (viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước);

b) Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;

c) Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của liên Bộ Tài chính, Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

d) Thông tư liên tịch số 192/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ Tài chính, Tư pháp quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

2. Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối tổng hợp kinh phí cho hoạt động xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính và các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật của Bộ, gửi Vụ Tài chính lập phương án phân bổ và trình Bộ quyết định giao dự toán kinh phí cho các hoạt động nêu trên. Việc tổng hợp và sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.

3. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Tổng cục, Cục có trách nhiệm bố trí đủ, kịp thời kinh phí cho công tác xây dựng, ban hành, kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ khác có liên quan.

Chương II

XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 4. Chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ trưởng chỉ đạo chung công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

2. Thứ trưởng chỉ đạo trực tiếp việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với đơn vị hoặc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách; có ý kiến đối với dự án, dự thảo trước khi trình Bộ trưởng.

3. Dự án, dự thảo phải xin ý kiến Bộ trưởng trước khi gửi lấy ý kiến Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; gửi Bộ Tư pháp thẩm định; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng.

Điều 5. Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật

Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sau đây gọi chung là Luật); Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).

Điều 6. Đánh giá tác động thủ tục hành chính

Đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP); Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP), Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.

Điều 7. Xây dựng nội dung, đánh giá tác động chính sách

1. Đánh giá tác động chính sách trong lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách theo quy định tại Điều 35 của Luật; Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

2. Trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, nếu có chính sách mới thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới trước khi soạn thảo văn bản. Nội dung xây dựng chính sách, đánh giá tác động chính sách theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 8. Thời điểm có hiệu lực, hiệu lực trở về trước, ngưng hiệu lực, hết hiệu lực, hiệu lực về không gian, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

Thời điểm có hiệu lực, hiệu lực trở về trước, ngưng hiệu lực, hết hiệu lực, hiệu lực về không gian, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định từ Điều 151 đến Điều 156 của Luật, Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật

Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Luật, Điều 36 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 10. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi thông tin đến Vụ Pháp chế bằng công văn và thư điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2. Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin do các đơn vị gửi theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ được giao chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí.

Điều 11. Đăng Công báo, niêm yết, phát hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Đăng công báo, niêm yết văn bản

a) Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở Trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước;

b) Việc đăng Công báo, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 150 của Luật, Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

2. Phát hành văn bản

a) Đối với thông tư của Bộ trưởng, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là thông tư), sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ bản gốc và bản chính kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản gốc của thông tư;

b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào số thông tư; đóng dấu; lưu trữ; gửi thông tư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo “nơi nhận”.

3. Hồ sơ dự thảo thông tư và bản gốc phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 12. Cập nhật văn bản trên Cơ Sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

1. Cung cấp văn bản để thực hiện cập nhật

a) Các đơn vị chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi bản chính văn bản và bản điện tử (định dạng PDF, DOC hoặc DOCX) cho Trung tâm Tin học và Thống kê để cập nhật văn bản lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản chính, bản điện tử đã cung cấp;

b) Thời hạn cung cấp văn bản: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật, kể từ ngày ký xác thực đối với văn bản hợp nhất trừ những văn bản quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Những văn bản quy phạm pháp luật dưới đây phải được gửi ngay cho Trung tâm Tin học và Thống kê để thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày thông qua hoặc ký ban hành: Văn bản được ban hành trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; văn bản được ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ngày ký ban hành.

2. Cập nhật và kiểm tra kết quả cập nhật văn bản

a) Trung tâm Tin học và Thống kê thuộc Bộ thực hiện việc cập nhật, kiểm tra kết quả cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành hoặc chủ trì soạn thảo, văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền hợp nhất của Bộ theo quy định tại Điều 12, Điều 14, Điều 15 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (sau đây gọi chung là Nghị định số 52/2015/NĐ-CP);

b) Thời hạn cập nhật văn bản: chậm nhất là 12 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được công bố hoặc ký ban hành, ký xác thực; chậm nhất là 01 ngày đối với những văn bản phải gửi ngay đến đơn vị thực hiện cập nhật quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Duyệt đăng tải văn bản

a) Vụ Pháp chế thực hiện duyệt đăng tải văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia sau khi thông tin văn bản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP được Trung tâm Tin học và Thống kê cập nhật chính xác, đầy đủ;

b) Thời hạn duyệt đăng tải văn bản: chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được công bố hoặc ký ban hành, ký xác thực; chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với những văn bản phải gửi ngay đến đơn vị thực hiện cập nhật quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 13. Công bố thủ tục hành chính

1. Tất cả thủ tục hành chính sau khi được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai bằng Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng (sau đây gọi chung là Quyết định công bố thủ tục hành chính) theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 20 ngày làm việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

3. Xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính

a) Đơn vị chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và Phụ lục kèm theo gửi về Vụ Pháp chế cùng thời điểm trình ký ban hành thông tư để kiểm soát chất lượng;

b) Khi thông tư được ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo lập hồ sơ chính thức gửi lấy ý kiến về dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, gồm:

- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính;

- Dự thảo tờ trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;

- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.

c) Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị chủ trì soạn thảo ký xác nhận vào dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và Phụ lục kèm theo.

4. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi lấy ý kiến về dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, Vụ Pháp chế (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) chịu trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi văn bản góp ý đến đơn vị dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.

5. Tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và trình ký ban hành

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Vụ Pháp chế (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính), đơn vị dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính để trình Bộ trưởng ban hành.

b) Hồ sơ trình dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính gồm:

- Tờ trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính;

- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính kèm theo thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ;

- Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý của Vụ Pháp chế (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).

6. Gửi và công khai Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi được ban hành

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký Quyết định công bố thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi bản chính và bản điện tử Quyết định này tới Vụ Pháp chế (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính), tiến hành cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và lập Danh mục thủ tục hành chính đã cập nhật trình Lãnh đạo Bộ ký gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị công khai văn bản và thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia;

b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chuyển hồ sơ công bố thủ tục hành chính đến Trung tâm Tin học và Thống kê để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.

Mục 2. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Tiểu mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Điều 14. Các trường hợp phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Luật của Quốc hội.

2. Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật.

4. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.

Điều 15. Trình tự lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết

1. Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng dự án; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng dự án.

2. Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng dự án; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng dự án.

Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng dự án.

3. Xây dựng nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng dự án; đánh giá tác động của chính sách theo quy định tại Điều 35 của Luật, mục 1 Chương 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

4. Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành dự án sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.

5. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật.

6. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng dự án; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý theo quy định tại Điều 36 của Luật; Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

7. Gửi Vụ Pháp chế có ý kiến theo quy định tại Điều 16 Quy trình này.

8. Gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật.

9. Chuẩn bị báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.

10. Trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 17 Quy trình này.

11. Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng dự án theo nghị quyết của Chính phủ đã được thông qua, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Quy trình này.

Điều 16. Gửi Vụ Pháp chế hồ sơ đề nghị xây dựng dự án

1. Trách nhiệm của đơn vị được giao chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án

a) Thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 15 Quy trình này;

b) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng dự án đến Vụ Pháp chế có ý kiến trước ngày 01 tháng 9 của 02 năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, ban hành;

c) Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế; hoàn thiện hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

a) Hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự án;

b) Có ý kiến đối với đề nghị xây dựng dự án do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

c) Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật, ý kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng dự án của đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

Điều 17. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng dự án

1. Đơn vị được giao chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng dự án để trình Chính phủ.

2. Thời hạn trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng dự án chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.

3. Hồ sơ trình Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật.

4. Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng dự án, đơn vị được giao chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế hoàn thiện hồ sơ đề nghị, trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng dự án.

Thời hạn gửi Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Ví dụ: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2016, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết phải được gửi đến Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018.

Tiểu mục 2. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Điều 18. Trường hợp lập đề nghị xây dựng nghị định

Lập đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật.

Điều 19. Trình tự lập đề nghị xây dựng nghị định

1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.

2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.

3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; đánh giá tác động của chính sách theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua.

4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87 của Luật.

5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị định; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý theo quy định tại Điều 86 của Luật.

6. Gửi hồ sơ đề nghị Vụ Pháp chế có ý kiến theo quy định tại Điều 20 Quy trình này.

7. Gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật.

8. Chuẩn bị báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.

9. Hoàn thiện hồ sơ, trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 89 của Luật.

Điều 20. Gửi Vụ Pháp chế đề nghị xây dựng nghị định

1. Trách nhiệm của đơn vị đề nghị xây dựng nghị định

a) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 19 Quy trình này;

b) Gửi hồ sơ đề nghị Vụ Pháp chế có ý kiến;

c) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến của Vụ Pháp chế; hoàn thiện hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

a) Hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định;

b) Có ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

c) Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật. Ý kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng nghị định của các đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

Tiểu mục 3. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 21. Lập đề nghị xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế tham mưu trình Bộ ban hành công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập đề nghị xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và công văn hướng dẫn của Vụ Pháp chế, lập đề nghị xây dựng quyết định do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế, cụ thể:

a) Nội dung đề xuất cần nêu rõ: sự cần thiết ban hành; căn cứ pháp lý; phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nội dung chính của văn bản; dự kiến Danh mục thủ tục hành chính (nếu có); thời gian dự kiến ban hành (theo tháng); đơn vị chủ trì; đơn vị phối hợp; điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản;

b) Thời hạn gửi đề nghị: Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

3. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất xây dựng quyết định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, căn cứ nội dung đề xuất của đơn vị, thứ tự ưu tiên và nguồn lực đảm bảo thực hiện, lập chương trình xây dựng quyết định, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt, gửi Văn phòng Chính phủ tổng hợp vào danh mục chương trình công tác của Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

Trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng quyết định của các đơn vị không đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc, Vụ Pháp chế có văn bản đề nghị các đơn vị bổ sung, hoàn thiện.

4. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức họp góp ý về đề xuất xây dựng quyết định; đề nghị đơn vị giải trình đối với những vấn đề cần làm rõ.

Tiểu mục 4. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG

Điều 22. Lập đề nghị xây dựng thông tư của Bộ trưởng

1. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế tham mưu trình Bộ ban hành công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập đề nghị xây dựng thông tư.

2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và công văn hướng dẫn của Vụ Pháp chế, lập đề nghị xây dựng thông tư do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế, cụ thể:

a) Nội dung đề xuất cần nêu rõ: sự cần thiết ban hành; căn cứ pháp lý; phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nội dung chính của văn bản; dự kiến Danh mục thủ tục hành chính (nếu có); thời gian dự kiến ban hành (theo tháng); đơn vị chủ trì; đơn vị phối hợp; điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản.

b) Thời hạn gửi đề nghị: Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

3. Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất xây dựng thông tư, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, căn cứ vào nội dung đề xuất của đơn vị, thứ tự ưu tiên và nguồn lực đảm bảo thực hiện, lập chương trình xây dựng thông tư, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng thông tư của các đơn vị không đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Vụ Pháp chế có văn bản đề nghị các đơn vị bổ sung, hoàn thiện.

4. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức họp góp ý về đề xuất xây dựng thông tư; đề nghị đơn vị giải trình đối với những vấn đề cần làm rõ.

Tiểu mục 5. BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ

Điều 23. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ

1. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ bao gồm:

a) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm do Bộ được phân công chủ trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;

b) Chương trình xây dựng nghị định, quyết định do Bộ được phân công chủ trì soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành căn cứ chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Chương trình xây dựng thông tư căn cứ tổng hợp đề nghị xây dựng thông tư theo quy định tại Điều 22 Quy trình này.

2. Sáu tháng, hàng năm, Bộ trưởng ban hành chương trình xây dựng dự án, dự thảo của Bộ bao gồm chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư.

Điều 24. Điều chỉnh chương trình

1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh: Đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện việc đề nghị đưa ra khỏi chương trình, bổ sung vào chương trình dự án luật, pháp lệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Không điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định, quyết định, thông tư, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan và phải nêu rõ lý do. Đơn vị chủ trì soạn thảo phải báo cáo Thứ trưởng phụ trách có ý kiến trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 25. Theo dõi, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện chương trình xây dựng dự án, dự thảo

1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo

a) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung, chất lượng, tiến độ dự án, dự thảo;

b) Thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện chương trình xây dựng dự án, dự thảo gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng hoặc cơ quan có thẩm quyền;

c) Thời gian gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

a) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo;

b) Báo cáo Bộ trưởng những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ;

c) Dự thảo báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác xây dựng dự án, dự thảo trình Bộ trưởng ký, gửi cơ quan có thẩm quyền.

Mục 3. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Tiểu mục 1. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT, NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH

Điều 26. Thành lập Ban soạn thảo

1. Thành lập Ban soạn thảo đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình, giao Bộ chủ trì soạn thảo.

2. Thành lập Ban soạn thảo đối với dự thảo nghị định nếu thấy cần thiết.

3. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Lãnh đạo Bộ có thể thành lập Tổ biên tập để xây dựng dự thảo.

Điều 27. Ban soạn thảo

Thẩm quyền quyết định thành lập, thành phần, nhiệm vụ của Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo, trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo và hoạt động của Ban soạn thảo được thực hiện theo quy định tại các Điều 52, Điều 53, Điều 54, điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật, Điều 26 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 28. Tổ biên tập

1. Trường hợp thành lập Ban soạn thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Quy trình này, Trưởng Ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo. Tổ biên tập hoạt động theo chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo.

2. Nhiệm vụ, thành phần của Tổ biên tập theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 29. Trình tự soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Trình tự soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết

a) Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định tại khoản 1 Điều 26, Điều 27, Điều 28 Quy trình này;

b) Tổ chức xây dựng hồ sơ dự án (dự thảo văn bản, tờ trình và các tài liệu liên quan) theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong hồ sơ đề nghị xây dựng dự án đã được phê duyệt;

c) Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 55, Điều 57 của Luật;

d) Gửi Bộ Tư pháp thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 58 của Luật;

đ) Trình Chính phủ dự án theo quy định tại Điều 59, Điều 60 của Luật;

e) Trình cơ quan của Quốc hội thẩm tra theo quy định tại Điều 64 của Luật;

g) Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội trong quá trình thẩm tra, trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án.

2. Trình tự soạn thảo nghị định

a) Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật; khoản 2 Điều 26, Điều 27, khoản 2 Điều 28 Quy trình này;

b) Tổ chức xây dựng hồ sơ dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua đối với nghị định quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật. Trong quá trình soạn thảo nghị định nếu có chính sách mới, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy trình này.

Trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định tại các dự án thì phải đánh giá tác động chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật;

c) Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 91 của Luật; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ;

d) Gửi Bộ Tư pháp thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 92 của Luật;

đ) Trình Chính phủ dự thảo nghị định theo quy định tại Điều 93, Điều 94, Điều 95 của Luật.

3. Trình tự soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

a) Thành lập Tổ biên tập theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Khoản 2 Điều 28 Quy trình này;

b) Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 97 của Luật; Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;

d) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan; có thể huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo;

đ) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 của Luật; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ;

e) Gửi Bộ Tư pháp thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 98 của Luật;

g) Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định theo quy định tại Điều 99 của Luật.

Điều 30. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo

1. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị dự thảo Quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập trình Bộ trưởng ban hành; xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo; chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; xây dựng kế hoạch soạn thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn dự án, dự thảo theo ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo.

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập; chuẩn bị các cuộc họp của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các hội thảo, hội nghị về dự án, dự thảo.

3. Tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Trưởng Ban soạn thảo, Thứ trưởng phụ trách về những vấn đề quan trọng, mới phát sinh trong quá trình soạn thảo.

4. Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, dự thảo.

5. Trình Bộ trưởng hồ sơ dự án, dự thảo trước khi lấy ý kiến Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

6. Xin ý kiến các Thứ trưởng trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký trình cơ quan có thẩm quyền theo Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 31. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình xây dựng dự án, dự thảo

1. Dự án, dự thảo phải được lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Điều 6, Điều 57, Điều 91, điểm d khoản 2 Điều 97 của Luật, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

2. Lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ

a) Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến góp ý của tổ chức pháp chế của đơn vị (nếu có) và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đối với dự án, dự thảo;

b) Đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm góp ý khi được đề nghị tham gia ý kiến; thủ trưởng đơn vị góp ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.

3. Lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính

Đối với dự án, dự thảo quy định thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

4. Đối với dự án, dự thảo có nội dung liên quan đến lĩnh vực kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự án, dự thảo đến Văn phòng SPS, Văn phòng TBT Việt Nam để thông báo cho Ban Thư ký của WTO và các nước thành viên góp ý.

Thời gian gửi lấy ý kiến ít nhất là 60 ngày.

Điều 32. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự án, dự thảo

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ. Trường hợp không tiếp thu phải nêu rõ lý do.

2. Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình, gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp.

Điều 33. Xem xét, ký đồng trình dự án, dự thảo

1. Trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký gửi Bộ Tư pháp thẩm định, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Vụ Pháp chế để xem xét, ký đồng trình.

2. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, dự thảo, Vụ Pháp chế có trách nhiệm xem xét, ký đồng trình dự án, dự thảo.

Trường hợp không thống nhất về hồ sơ; trình tự, thủ tục soạn thảo hoặc nội dung dự án, dự thảo, Vụ Pháp chế có ý kiến để đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, hoàn thiện dự án, dự thảo.

Điều 34. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định

1. Dự án, dự thảo được gửi Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 98 của Luật.

3. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo

a) Gửi đầy đủ hồ sơ dự án, dự thảo theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Tư pháp;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan thẩm định.

4. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định.

Điều 35. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự án, dự thảo

Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo; gửi văn bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định đến Bộ Tư pháp.

Điều 36. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo để Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 59, Điều 93, Điều 99 của Luật.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị có liên quan giải trình, bổ sung, tiếp thu hoàn thiện đối với dự án, dự thảo văn bản đã trình đến khi văn bản được ký ban hành.

Tiểu mục 2. SOẠN THẢO THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Điều 37. Tổ chức soạn thảo

1. Bộ trưởng phân công đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.

2. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo

a) Thành lập Tổ biên tập theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 28 Quy trình này;

b) Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có) đối với thông tư quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật.

Báo cáo đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;

c) Tổ chức soạn thảo thông tư theo quy định tại Điều 101 của Luật;

d) Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với dự thảo theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật;

đ) Xây dựng bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (nếu có); báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);

e) Xây dựng tờ trình Bộ trưởng.

Nội dung tờ trình nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những chính sách mới (nếu có), những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần xin ý kiến;

g) Hoàn thiện dự thảo thông tư gửi Vụ Pháp chế thẩm định;

h) Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;

i) Trình Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo trong quá trình soạn thảo thông tư;

k) Trình xin ý kiến các Thứ trưởng đối với dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành theo Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này;

l) Trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành.

3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

Tham gia soạn thảo; góp ý; thẩm định; ký đồng trình dự thảo thông tư.

4. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan

Tham gia soạn thảo; góp ý; ký đồng trình đối với dự thảo có nội dung liên quan trực tiếp đến đơn vị mình.

Điều 38. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo thông tư

Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

1. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật, điểm a khoản 2 Điều 31 Quy trình này.

2. Lấy ý kiến Vụ Pháp chế.

Trường hợp dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi 02 bộ hồ sơ gồm:

a) Công văn đề nghị góp ý: Ngoài các nội dung chung của dự thảo, cần nêu số lượng thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được ban hành mới, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ;

b) Dự thảo thông tư;

c) Danh mục kèm theo bảng kê nội dung cụ thể các thủ tục hành chính; đối với các thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ chỉ cần lập danh mục.

Thời gian cho ý kiến là 10 ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 39. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo thông tư

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; trường hợp không tiếp thu phải có văn bản giải trình, nêu rõ lý do.

Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định thủ tục hành chính (nếu có) được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình, gửi Vụ Pháp chế.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thứ trưởng phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.

3. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng về tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để xin ý kiến chỉ đạo.

Điều 40. Tổ chức thẩm định dự thảo thông tư

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật, Điều 46, Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

2. Đối với dự thảo thông tư do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo hoặc dự thảo thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, Bộ trưởng thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP theo đề nghị của Vụ Pháp chế.

3. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình về dự thảo thông tư;

c) Dự thảo thông tư;

d) Bảng tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có); bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (nếu có); báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);

e) Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành, trong trường hợp xây dựng dự thảo thông tư sửa đổi, bổ sung;

g) Ý kiến bằng văn bản của tổ chức pháp chế thuộc đơn vị;

h) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

4. Số lượng hồ sơ thẩm định: 02 bộ hoặc theo số lượng thành viên Hội đồng tư vấn thẩm định, đối với trường hợp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.

5. Trong quá trình thẩm định, nếu thấy cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan để làm rõ nội dung của dự thảo.

6. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật.

7. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

Trường hợp có ý kiến khác giữa đơn vị chủ trì soạn thảo với ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo nêu rõ ý kiến khác nhau trong tờ trình Bộ trưởng. Vụ Pháp chế thực hiện quyền bảo lưu ý kiến tại Phiếu trình văn bản hoặc bằng văn bản kèm theo hồ sơ trình.

8. Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu; có báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định; chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành.

Điều 41. Trình ký ban hành thông tư

1. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng

a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;

b) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

d) Bảng tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo;

đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có); bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (nếu có); báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);

e) Phiếu xin ý kiến các Thứ trưởng, bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến các Thứ trưởng;

g) Tài liệu khác (nếu có).

2. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc trình ký ban hành thông tư

a) Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo trình hồ sơ dự thảo thông tư theo quy định tại khoản 1 Điều này; ký nháy vào cuối trang có chữ ký của Bộ trưởng, các trang của phụ lục (nếu có); chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của văn bản;

b) Vụ Pháp chế ký đồng trình dự thảo thông tư; chịu trách nhiệm về tính phù hợp, thống nhất của dự thảo thông tư với các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan;

c) Đơn vị phối hợp soạn thảo (nếu có) ký đồng trình dự thảo thông tư; chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan trong văn bản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;

d) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ trình. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Văn phòng Bộ đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng.

3. Bộ trưởng xem xét, ký ban hành thông tư hoặc phân công Thứ trưởng phụ trách ký ban hành thông tư.

Điều 42. Soạn thảo, ban hành thông tư liên tịch

1. Trường hợp Bộ là cơ quan chủ trì thì việc xây dựng, ban hành văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 110 của Luật, từ Điều 37 đến Điều 41 tiểu mục 2 mục 3 Chương II Quy trình này. Trong quá trình thẩm định, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quy trình này, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi tổ chức pháp chế của cơ quan liên tịch ban hành thẩm định.

2. Trường hợp Bộ được phân công là cơ quan phối hợp soạn thảo thì thực hiện như sau:

a) Nếu nội dung của dự thảo thông tư liên tịch liên quan đến lĩnh vực do đơn vị nào phụ trách thì đơn vị đó có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo;

b) Vụ Pháp chế của Bộ thẩm định dự thảo thông tư liên tịch;

c) Đơn vị được Bộ giao làm đầu mối phối hợp soạn thảo thông tư liên tịch có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đồng ký ban hành.

3. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng thông tư liên tịch quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm phát hành văn bản liên tịch.

Chương III

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo Điều 166 của Luật, Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các điều quy định chi tiết sau:

Điều 43. Tự kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ trưởng, các Tổng cục, Cục ban hành

1. Các văn bản thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Bộ

a) Thông tư của Bộ trưởng;

b) Thông tư liên tịch;

c) Văn bản do Bộ trưởng ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư.

2. Các văn bản thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Tổng cục, Cục

Thủ trưởng các Tổng cục, Cục thuộc Bộ tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành, cụ thể là công văn, thông báo, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác.

3. Trách nhiệm tự kiểm tra và xử lý văn bản

a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

- Đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 Điều này;

- Theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của Tổng cục, Cục theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế - thanh tra của Tổng cục, Cục có trách nhiệm:

- Đầu mối giúp Thủ trưởng Tổng cục, Cục thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này;

- Thực hiện báo cáo 6 tháng, hàng năm công tác tự kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.

4. Nội dung, nguyên tắc, phương thức kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Mục 1 Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

5. Xử lý văn bản trái pháp luật

a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện tự kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định;

b) Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung: đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản;

c) Cơ quan, người ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành;

d) Kết quả xử lý văn bản phải được công bố theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 44. Kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền

1. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện việc kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, cụ thể:

a) Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách theo quy định tại Điều 113 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;

b) Thực hiện việc kiểm tra văn bản do Tổng cục, Cục ban hành khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản

a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

- Mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra, phân công lãnh đạo, chuyên viên thực hiện kiểm tra văn bản;

- Tổ chức kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này;

- Mở “Sổ theo dõi, xử lý văn bản trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;

- Tổng hợp về công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, báo cáo Bộ trưởng, gửi Bộ Tư pháp theo quy định.

b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế - thanh tra của Tổng cục, Cục có trách nhiệm:

- Là đầu mối của Tổng cục, Cục trong việc phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo trình tự kiểm tra quy định tại khoản 3 Điều này;

- Tổ chức tự kiểm tra và đề xuất phương án xử lý văn bản do Tổng cục, Cục ban hành có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của Vụ Pháp chế.

3. Trình tự kiểm tra và xử lý văn bản

a) Chuyên viên Vụ Pháp chế được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra; chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

b) Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý

- Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên được phân công kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Lãnh đạo Vụ về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý;

- Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, chuyên viên được phân công kiểm tra văn bản có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.

c) Vụ Pháp chế tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ về báo cáo kết quả kiểm tra văn bản bằng hình thức như: gửi công văn lấy ý kiến; tổ chức họp thống nhất ý kiến kiểm tra.

d) Vụ Pháp chế lập hồ sơ kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật, cụ thể:

- Đối với văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế chuẩn bị hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký kết luận kiểm tra gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để xử lý theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

+ Phiếu trình giải quyết văn bản theo mẫu quy định của Bộ;

+ Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản;

+ Văn bản được kiểm tra;

+ Văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý để kiểm tra;

+ Phiếu kiểm tra văn bản theo quy định mẫu số 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;

+ Dự thảo văn bản kết luận kiểm tra gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật;

+ Các tài liệu khác (nếu có).

- Đối với văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế có thông báo kết luận kiểm tra trong đó nêu rõ những nội dung có dấu hiệu trái pháp luật; đề xuất hình thức xử lý văn bản.

đ) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

Điều 45. Kiểm tra và xử lý văn bản theo thông báo kết luận kiểm tra của Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang bộ khác

1. Đối với khoản 1 Điều 43 Quy trình này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản theo thông báo kết luận kiểm tra của Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác như sau:

a) Phân công công chức của Vụ Pháp chế kiểm tra văn bản theo thông báo kết luận kiểm tra;

b) Có công văn đề nghị đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức tự kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra về Vụ Pháp chế theo thông báo kết luận kiểm tra;

c) Tổ chức họp với các đơn vị có nội dung liên quan tới văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản, phương án xử lý nếu có;

d) Chuẩn bị hồ sơ kết quả tự kiểm tra, phương án xử lý trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:

- Báo cáo giải trình các nội dung trái pháp luật theo kết luận kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi;

- Dự thảo văn bản trả lời gửi Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác;

- Hồ sơ liên quan tới việc kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật như: văn bản được kiểm tra, văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản, các tài liệu khác (nếu có).

2. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo kết luận kiểm tra của Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác có trách nhiệm như sau:

a) Tổ chức tự kiểm tra văn bản, báo cáo kết quả tự kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 43 Quy trình này về Vụ Pháp chế;

b) Tổ chức tự kiểm tra, xử lý kịp thời văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan, đơn vị mình ban hành theo quy định tại Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Chương IV

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 170 của Luật, Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các quy định chi tiết sau đây:

Điều 46. Tổ chức thực hiện rà soát thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản

1. Xác định hệ thống văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ

Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể:

a) Văn bản do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, bao gồm: văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng ban hành; văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng liên tịch ban hành;

b) Văn bản khác điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm: văn bản do đơn vị được phân công phối hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để Bộ trưởng liên tịch với cơ quan đó ban hành; văn bản do đơn vị khác thuộc Bộ chủ trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ mà liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;

c) Trường hợp văn bản được rà soát có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị thì đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm đầu mối thực hiện việc rà soát và tổng hợp kết quả rà soát của các đơn vị có liên quan;

d) Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.

2. Xác định văn bản cần rà soát

a) Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ

- Ngay sau khi văn bản là căn cứ để rà soát được ban hành, các đơn vị xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình theo quy định tại Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều này;

- Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình để phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định tại khoản 2 Điều 142, Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

b) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế: Xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ ban hành theo quy định tại Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.

3. Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ để rà soát

a) Căn cứ quy định tại Điều 142, Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ để rà soát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;

b) Vụ Pháp chế: Theo dõi, cập nhật việc ban hành các văn bản là căn cứ để rà soát liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ để làm cơ sở theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.

4. Thực hiện rà soát

a) Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát các văn bản đã xác định tại khoản 2 Điều này theo đúng trình tự rà soát văn bản quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;

b) Vụ Pháp chế cho ý kiến đối với Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.

5. Xử lý kết quả rà soát văn bản

Trường hợp văn bản được rà soát cần phải xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, đơn vị rà soát văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời gửi Báo cáo kết quả rà soát tới Vụ Pháp chế để theo dõi;

6. Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân

a) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình. Trường hợp có căn cứ để rà soát thì thực hiện việc rà soát văn bản theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;

b) Trường hợp kiến nghị rà soát văn bản không thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình thì đơn vị nhận được kiến nghị tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc rà soát văn bản theo kiến nghị;

c) Trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ, đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị rà soát văn bản đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản. Văn bản chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền rà soát của Bộ.

7. Định kỳ lập danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ

a) Trước ngày 05/01 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình và bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của các văn bản này; phối hợp với Vụ Pháp chế để hoàn thiện danh mục trước khi trình Lãnh đạo Bộ công bố theo quy định;

b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập dự thảo Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Lãnh đạo Bộ công bố định kỳ hàng năm theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Điều 47. Tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

1. Các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; xây dựng, trình người có thẩm quyền ban hành Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và tổ chức triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt.

2. Đơn vị chủ trì khi gửi Báo cáo kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn đến các cơ quan, người có thẩm quyền, đồng thời gửi đến Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp chung.

Điều 48. Tổ chức thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản

1. Vụ Pháp chế làm đầu mối tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hoặc tham mưu Lãnh đạo Bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản tại Bộ và tổ chức triển khai Kế hoạch sau khi được phê duyệt.

2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức rà soát văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.

Mục 2. HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 49. Tổ chức hệ thống hóa

1. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , gửi kết quả thực hiện hệ thống hóa thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình tới Vụ Pháp chế gồm các danh mục sau:

a) Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 đối với hệ thống hóa theo định kỳ hằng năm;

b) Danh mục văn bản quy định tại khoản 4 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đối với hệ thống hóa định kỳ 5 năm.

2. Vụ Pháp chế tổng hợp, kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản từ các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, công bố.

3. Trung tâm Tin học và Thống kê có trách nhiệm đăng kết quả hệ thống hóa văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.

Mục 3. HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 50. Tổ chức hợp nhất văn bản

1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật phải được hợp nhất với văn bản được sửa đổi, bổ sung bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ chủ trì soạn thảo;

b) Thông tư của Bộ trưởng, thông tư liên tịch do Bộ chủ trì soạn thảo.

2. Trình tự hợp nhất văn bản

a) Tiến hành thực hiện hợp nhất

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo thực hiện hợp nhất văn bản theo quy định tại Chương III Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, gửi Vụ Pháp chế.

b) Kiểm tra tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản hợp nhất, Vụ Pháp chế kiểm tra tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến.

c) Ký xác thực văn bản hợp nhất

Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo văn bản hợp nhất, trình Bộ trưởng ký xác thực.

d) Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và Cổng thông tin điện tử

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản thuộc điểm a khoản 1 Điều này về Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản thuộc điểm b khoản 1 Điều này đến Trung tâm tin học và Thống kê đăng tải văn bản hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.

3. Đơn vị chủ trì hợp nhất văn bản có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện hợp nhất văn bản của đơn vị mình định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 51. Trách nhiệm thi hành

1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy trình này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Pháp chế) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC 1:

MẪU CÔNG VĂN XIN Ý KIẾN CÁC THỦ TRƯỞNG ĐỐI VỚI DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
………(1)…….

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../…….

Hà Nội, ngày... tháng... năm 20..

 

Kính gửi: Thứ trưởng …………(2)…………………..

Thực hiện Quyết định số: ……../QĐ-BNN-PC ngày     tháng      năm ... của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ...(1)...xin gửi Thứ trưởng ....(2)... Phiếu xin ý kiến đối với dự thảo ...(3)...

Hồ sơ kèm theo gồm:

1. Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng;

2. Dự thảo ....(3)...;

3. Dự thảo Tờ trình;

4. Báo cáo thẩm định;

5. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

6. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có); bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (nếu có); báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);

7. Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

8. Tài liệu khác (nếu có).

Kính đề nghị Thứ trưởng cho ý kiến đối với dự thảo nêu trên theo Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng (gửi kèm công văn này) và gửi lại ...(1)... trước ngày …….để ...(1)... nghiên cứu, hoàn thiện dự thảo trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu ……..

NH ĐẠO ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
XÂY DỰNG VÀ TRÌNH VĂN BẢN
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)

 

Ghi chú: (1) Tên đơn vị được phân công chủ trì xây dựng và trình dự thảo văn bản.

(2) Tên Thứ trưởng.

(3) Tên dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

 

PHỤ LỤC 2:

MẪU PHIẾU XIN Ý KIẾN CÁC THỨ TRƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

PHIẾU XIN Ý KIẾN THỨ TRƯỞNG

Về dự thảo ...(1)...

I. MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO

1. Những vấn đề cần xin ý kiến: (nếu có)

(Nêu rõ các vấn đề cần xin ý kiến, phương án giải quyết)

2. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau: (nếu có)

(Nêu rõ ý kiến khác nhau của các cơ quan, tổ chức; các phương án giải quyết và lý do chọn phương án)

3. Nội dung khác: Đề nghị các Thứ trưởng ghi ý kiến khác (nếu có)

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

II. BIỂU QUYẾT ĐỐI VỚI TOÀN BỘ NỘI DUNG DỰ THẢO

Đồng chí có đồng ý trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành . . . (1)... không? (Nếu đồng ý phương án nào, đề nghị đánh dấu (X) vào ô lựa chọn)

1. Đồng ý (sau khi những nội dung trên đã được tiếp thu)                                                  □

2. Không đồng ý (Lý do không đồng ý)                                                                            □

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

 

Hà Nội, ngày... tháng... năm 20..
Chữ ký




Họ và tên:

Ghi chú: (1) Tên dự thảo văn bản QPPL

 

PHỤ LỤC 3:

MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../QĐ-BNN-…

Hà Nội, ngày... tháng... năm 20..

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hoặc bị hủy bỏ hoặc bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ ... (văn bản quy định nội dung thủ tục hành chính);

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục X/Cục trưởng Cục X/Vụ trưởng Vụ X/... và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới …….. ban hành ……… thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hoặc bị hủy bỏ hoặc bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... (ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết về TTHC có hiệu lực thi hành).

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các Tổng cục, Vụ, Cục, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, PC....

BỘ TRƯỞNG

 

PHỤ LỤC:

(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-BNN-.... ngày    tháng    năm 20.... của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính)

PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

STT

Tên TTHC

Lĩnh vực

Cơ quan thực hiện

Ghi chú

 

A- TTHC cấp TW

 

 

 

 

I- TTHC mới ban hành

 

 

 

1

Tên TTHC ...

 

 

 

2

Tên TTHC ...

 

 

 

n

……

 

 

 

 

II- TTHC sửa đổi, bổ sung

 

 

 

1

Tên TTHC ...

Số sêry TTHC bị sửa đổi, bổ sung

 

 

 

2

Tên TTHC ...

Số sêry TTHC bị sửa đổi, bổ sung

 

 

 

n

…..

 

 

 

 

III- TTHC thay thế

 

 

 

1

Tên TTHC ...

 

 

 

2

Tên TTHC ...

 

 

 

n

….

 

 

 

 

IV- TTHC bị thay thế

 

 

 

1

Tên TTHC ...

Số sêry TTHC bị thay thế

 

 

 

2

Tên TTHC ...

Số sêry TTHC bị thay thế

 

 

 

n

 

 

 

 

V- TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ

 

 

 

1

Tên TTHC ...

Số sêry TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ

 

 

 

2

Tên TTHC ...

Số sêry TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ

 

 

 

n

….

 

 

 

 

B- TTHC cấp tỉnh

 

 

 

 

 

 

 

 

C- TTHC cấp huyện

 

 

 

 

 

 

 

 

D- TTHC cấp xã

 

 

 

 

 

 

 

 

E- TTHC do CQ, ĐV khác thực hiện

 

 

 

 

 

 

 

Phần II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG

I. Lĩnh vực...

1. Tên thủ tục

- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính)

- Cách thức thực hiện:

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

2. Tên thủ tục

B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH

I. Lĩnh vực...

1. Tên thủ tục ...

2. Tên thủ tục ...

C. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN

I. Lĩnh vực...

1. Tên thủ tục ...

2. Tên thủ tục ...

…..

D. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ

I. Lĩnh vực...

1. Tên thủ tục ...

2. Tên thủ tục ...

E- TTHC DO CQ, ĐV KHÁC THỰC HIỆN

I. Lĩnh vực...

1. Tên thủ tục ...

2. Tên thủ tục ...

Lưu ý:

- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc nêu rõ thông tin trên, phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (bằng cách in nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế” ngay sau từng thủ tục).

- Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Quyết định công bố phải ghi rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.

- Chỉ ghi trong danh mục những TTHC, nội dung có trong Quyết định công bố, nếu không có nội dung nào thì xóa bỏ nội dung đó khỏi danh mục.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC năm 2016 quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

  • Số hiệu: 4551/QĐ-BNN-PC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/11/2016
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Người ký: Nguyễn Xuân Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản