Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4325/QĐ-BNN-TCTL

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ THỦY LỢI VÙNG TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 9 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;

Căn cứ Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Tây Nguyên giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 với nội dung chính như sau:

I. PHẠM VI

Vùng quy hoạch gồm 5 tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Tổng diện tích tự nhiên trên 5,46 triệu ha, dân số khoảng 5,6 triệu người.

Phân vùng quy hoạch: Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm hệ thống công trình thủy lợi đã có cũng như dự kiến khai thác và sử dụng nguồn nước, phân vùng Tây Nguyên thành 04 vùng (vùng lưu vực sông Sê San và phụ cận, vùng thượng lưu vực sông Ba và phụ cận, vùng lưu vực sông Srêpôk và phụ cận; vùng thượng lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận).

Phân vùng cấp nước tại Phụ lục I; vùng tiêu, thoát nước tại Phụ lục II.

II. QUAN ĐIỂM

Kế thừa và phát triển các quy hoạch đang được triển khai trong vùng; phù hợp với Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi để tăng hiệu quả phục vụ, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Rà soát, điều chỉnh nhiệm vụ các công trình phục vụ đa mục tiêu, công trình còn khả năng về nguồn nước nhằm tăng khả năng trữ nước, kết nối các nguồn nước, phục vụ sản xuất, dân sinh và chủ động nguồn nước chống hạn.

Tập trung nâng cấp, xây mới các công trình lớn, liên vùng phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ổn định đời sống và phát triển kinh tế xã hội đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới. Kết hợp giữa đầu tư xây dựng và bố trí lại sản xuất nông nghiệp, ưu tiên cấp nước cho vùng nông nghiệp sạch, vùng cây công nghiệp và các cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.

Đảm bảo sử dụng tổng hợp các công trình trên dòng chính phục vụ cấp nước, phòng lũ, phát điện, duy trì dòng chảy tối thiểu.

Khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ phân tán quy mô hộ gia đình nhằm chủ động nguồn nước cho sản xuất, bổ sung nước ngầm. Ưu tiên hỗ trợ các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

Rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công phù hợp, tránh phân tán, huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác trong nước và ngoài nước, sự đóng góp của người dân để đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đề xuất giải pháp tổng thể phát triển thủy lợi vùng Tây Nguyên giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 nhằm chủ động thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, phục vụ tái cấu trúc ngành nông nghiệp, từng bước hiện đại hoá các hệ thống thủy lợi nâng cao mức đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững, chủ động phòng chống hạn, an toàn về lũ, úng, bảo vệ môi trường sinh thái nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân khu vực Tây Nguyên.

2. Mục tiêu cụ thể

- Về cấp nước: Đề xuất các giải pháp cấp nước tưới phục vụ sản xuất cho khoảng trên 1,16 triệu ha đất canh tác, trong đó diện tích được bảo đảm tưới từ công trình thủy lợi tăng từ 214.645 ha (đạt gần 20% diện tích cần tưới của vùng hiện nay) lên 607.800 ha (đạt 52% tổng diện tích cần tưới của vùng trong đó 148.500 ha lúa, 299.700 ha cây công nghiệp dài ngày, 159.600 ha màu và cây hàng năm khác). Nâng dần mức đảm bảo tưới từ 75% lên 85%; tạo nguồn cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp với mức đảm bảo 90%.

- Về tiêu, thoát nước, phòng chống lũ: Bảo đảm tiêu thoát trận mưa tần suất 10%. Nghiên cứu các giải pháp tiêu, thoát nước do lũ, lụt gây ra ở những vùng trũng, thấp thường bị ngập như thành phố Kon Tum, vùng Lăk Buôn Trấp, hạ lưu sông Ayun Pa... ổn định dân cư, đảm bảo sản xuất, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững. Bảo vệ sản xuất với lũ sớm, lũ muộn tần suất 10%, phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do lũ chính vụ gây ra.

- Có kịch bản chủ động ứng phó và giảm thiểu thiệt hại của hạn hán, lụt, úng, thiên tai.

IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH

1. Kịch bản biến đổi khí hậu

Trong quy hoạch sử dụng kịch bản trung bình B2 được Bộ Tài nguyên môi trường công bố năm 2012 có xét đến kịch bản RCP4.5 được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2016, với các chỉ tiêu như sau:

- Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trên toàn vùng có xu hướng tăng theo thời gian đến năm 2050 từ mức 0,5÷1,24°C tùy theo từng tỉnh.

- Về mưa: Mưa trung bình năm trên toàn vùng có xu hướng tăng theo thời gian. Đến năm 2020 tăng khoảng 7,8 mm, đến năm 2050 tăng khoảng 25,3 mm so với năm 2010.

2. Tiêu chuẩn cấp nước, tiêu nước, chống lũ

Mức đảm bảo cấp nước: Nâng dần mức đảm bảo cấp nước cho nông nghiệp từ 75% lên 85%; cấp nước sinh hoạt, công nghiệp với mức đảm bảo 90%.

Mức đảm bảo tiêu, thoát nước: Bảo đảm tiêu trận mưa tần suất 10%, mưa 3 ngày tiêu trong 5 ngày.

Mức đảm bảo chống lũ: Chống lũ sớm, lũ muộn tần suất 10% bảo vệ sản xuất; chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do lũ chính vụ gây ra.

3. Giải pháp tổng thể thủy lợi

a) Giải pháp công trình

Tập trung sửa chữa, nâng cấp các công trình đầu mối, công trình bị hư hỏng, xuống cấp, từng bước hiện đại hóa các hệ thống thủy lợi hiện có đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững; xây dựng và hoàn thiện các công trình lớn, liên vùng phục vụ đa mục tiêu, cấp nước cho các khu công nghiệp, triển khai các công trình cấp bách chống hạn.

Nghiên cứu công trình lấy nước, chuyển nước từ các hồ chứa thủy điện trên các lưu vực sông vùng Tây Nguyên cấp nước cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vùng cây công nghiệp tập trung; đề xuất đấu nối, liên kết cấp nước giữa các hồ chứa nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.

Phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ, thu trữ nước trên đất dốc; ứng dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để mở rộng diện tích tưới; khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm.

Vận hành các hồ chứa trên dòng chính theo quy trình vận hành liên hồ chứa đảm bảo cấp nước, phát điện, giảm lũ, duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du.

b) Giải pháp cụ thể đối với từng tiểu vùng như sau:

Tiểu vùng lưu vực sông Sê San và phụ cận

- Cấp nước, tưới và phòng, chống hạn hán

Sửa chữa, nâng cấp 204 công trình tưới tăng thêm 2.700 ha, kết hợp với các công trình hiện có cấp nước tưới ổn định cho 27.700 ha (14.000 ha lúa, 13.300 ha cây công nghiệp dài ngày và 400 ha rau màu). Ưu tiên nâng cấp các công trình bảo đảm ổn định diện tích tưới và giải quyết chống hạn.

Xây dựng mới 204 công trình, cụm công trình tưới 21.050 ha (lúa 6.650 ha, cây công nghiệp dài ngày 7.200 ha, màu và cây khác 7.200 ha), trong đó ưu tiên đầu tư các công trình phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các tuyến kênh, đường ống cấp nước cho cây công nghiệp tập trung, vùng thường xuyên bị hạn hán. Đầu tư các trạm bơm lấy nước từ hồ chứa tưới cho cây công nghiệp vùng đất dốc lòng hồ; áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để mở rộng diện tích tưới.

Tiếp tục nghiên cứu lấy nước từ hồ thủy điện cấp nước cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vùng cây công nghiệp tập trung; nghiên cứu giải pháp chuyển nước từ các hồ thủy điện trên sông Sê San sang các lưu vực khác của vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, công nghiệp, dịch vụ và vùng kinh tế ven biển.

Sử dụng các trạm bơm Vinh Quang, Măng La, Tà Rộp bơm nước từ sông Đăk Bla tưới và tạo nguồn; bơm nước từ kênh của hồ Đăk Uy bổ sung nước cho khu tưới Cà Sâm, Đăk Căm, Ông Phiêu, khu tưới xã Ngọc Rẻo, Đăk Hring, Đăk Psi... thuộc huyện Đăk Hà khi xảy ra hạn hán.

Sau quy hoạch, tổng diện tích toàn vùng được tưới từ các công trình thủy lợi đạt 48.800 ha (trong đó lúa 20.700 ha, cây công nghiệp dài ngày 20.500 ha, cây hàng năm khác 7.500 ha).

- Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp: Nâng cấp đập Đăk Cấm bảo đảm cấp nước sinh hoạt cho khu đô thị mới phía bắc thành phố Kon Tum.

- Tiêu, thoát nước: Nạo vét trục tiêu Đăk La, mở rộng khẩu độ cống qua đường giao thông trên địa phận huyện Đăk Hà để tiêu thoát cho vùng tiêu Đăk La.

- Phòng, chống lũ

Xây dựng hồ Đăk Bla và hồ Đăk Pô Kêi kết hợp phát điện với tổng dung tích phòng lũ 57,6 triệu m3.

Hoàn thiện hệ thống kè chống sạt lở bờ sông Đăk Bla thuộc địa phận thành phố Kon Tum và xã Đăk Ruồng huyện Kon Rẫy; xây dựng các tuyến kè trên sông Pô Kô đoạn qua xã Đăk Pét huyện Đăk Glei, kè suối Đăk Ta Kan huyện Đăk Tô bảo vệ dân cư, ổn định sản xuất. Chỉnh trị sông Đăk Sir đoạn qua xã Sa Nhơn, Sa Nghĩa huyện Sa Thầy đảm bảo tiêu thoát lũ.

Tiểu vùng thượng lưu vực sông Ba và phụ cận

- Cấp nước, tưới và phòng, chống hạn hán

Sửa chữa, nâng cấp 119 công trình tưới tăng thêm 5.700 ha, kết hợp với các công trình hiện có tưới ổn định cho 44.400 ha (lúa 21.700 ha, cà phê 16.700 ha, màu và cây hàng năm khác 6.000 ha). Ưu tiên nâng cấp các công trình phục vụ mở rộng diện tích tưới, giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra.

Xây dựng mới 226 công trình, tưới 73.200 ha (lúa 13.500 ha, cà phê 20.400 ha, màu và cây hàng năm khác 39.300 ha). Tập trung xây dựng các công trình cấp và tạo nguồn, khắc phục hạn hán và phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Xây dựng các trạm bơm lấy nước trực tiếp từ hồ chứa tưới cho diện tích cây công nghiệp vùng đất dốc lòng hồ, áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để mở rộng diện tích tưới.

Khi xảy ra hạn hán, chủ động điều tiết nguồn nước hồ Ia Ring xả về suối Ia Hlốp bổ sung nguồn nước tưới, cấp nước cho chăn nuôi gia súc trên địa bàn huyện Chư Pưh (tỉnh Gia Lai); tiếp tục nghiên cứu phương án bơm chuyển nước từ Hồ Ayun hạ tưới cho 10.000 ha cây công nghiệp của các xã Ia Hru, Nhơn Hòa, Ia Dreng, TT. Nhơ Hòa, Chư Don, Ia Phang thuộc huyện Chư Pưh tỉnh Gia Lai.

Tiếp tục nghiên cứu: Tuyến đường ống chuyển nước từ hồ Ka Năk để cấp nước cho 7.400 ha đất nông nghiệp, kết hợp cấp nước sinh hoạt và các ngành kinh tế khác ở hạ du thủy điện An Khê; Hệ thống đập dâng nước trên sông Ba đoạn qua thị xã An Khê phục vụ cấp nước nông nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp, cải tạo môi trường và cảnh quan góp phần phát triển kinh tế xã hội của thị xã An Khê.

Sau quy hoạch, diện tích toàn vùng được tưới từ các công trình thủy lợi đạt 117.600 ha (trong đó lúa 35.200 ha, cây công nghiệp dài ngày 37.100 ha, màu và cây hàng năm khác 45.300 ha).

- Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp: Lấy nước từ hồ An Khê để cấp nước sinh hoạt cho thị xã An Khê và nhà máy đường An Khê. Nhà máy đường Ayun Pa sử dụng nước từ kênh chính của hồ Ayun hạ.

- Tiêu, thoát nước: Nạo vét các trục tiêu Ia Pia- EaKdrăng, Plei Pai, ThChro Hung, ThChro Le, Tân Phú bảo đảm tiêu thoát cho diện tích 16.300 ha thuộc địa phận thị xã A Yun Pa và huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai.

- Phòng, chống lũ: Tiếp tục nghiên cứu nạo vét, mở rộng đoạn sông Ba khu vực chân đèo Tô Na để tăng thoát lũ, giảm ngập cho vùng Cheo Reo.

Tiểu vùng lưu vực sông Srêpôk và phụ cận

- Cấp nước, tưới và phòng, chống hạn hán

Hoàn thành hồ Krông Pách Thượng, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kênh của hồ Krông Buk hạ, hồ Ea Soup thượng.

Nâng dung tích hồ Ia Mơ, kết hợp áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm để mở rộng diện tích tưới lên 20.600 ha. Ưu tiên đầu tư mở rộng kênh tiếp nước từ hồ Plei Pai sang đập Ia Lâu để bổ sung nguồn nước tưới cho vùng hạ lưu đập Ia Lâu. Xây dựng các trạm bơm lấy nước trực tiếp từ các hồ chứa tưới cho diện tích cây công nghiệp vùng đất dốc lòng hồ.

Nâng cấp 227 công trình tưới tăng thêm 11.500 ha, cùng với các công trình hiện có trong vùng tưới ổn định cho 110.200 ha (lúa 43.800 ha, cây công nghiệp 62.700 ha, màu và cây hàng năm khác 3.700 ha), trong đó ưu tiên các công trình phục vụ chống hạn.

Xây dựng mới 480 công trình đảm bảo tưới cho 168.800 ha (lúa 32.300 ha, cây công nghiệp 69.700 ha, màu và cây hàng năm khác 67.000 ha), tập trung đầu tư các công trình tạo nguồn, khắc phục và phòng chống hạn hán, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Nghiên cứu giải pháp bơm dã chiến bơm tận dụng nguồn nước dung tích chết tại các hồ chứa phục vụ chống hạn tại các vùng bị hạn như Krông Nô, Cư Jut, Đăk Mil, Đăk Song, Đăk Glong; bơm chuyển nước từ hồ Thị trấn cho khu tưới thuộc công trình thủy lợi Nam Đà (huyện Krông Nô), chuyển nước từ hồ Tây sang hồ Đăk Ken, điều tiết nước về hồ Đăk Loou (huyện Đăk Mil); chuyển nước từ hồ Cầu Tư (huyện Đăk R’Lấp) về các xã Nghĩa Thắng, Đạo Nghĩa, Đăk Sin khi xảy ra hạn hán.

Nghiên cứu lấy nước từ hồ thủy điện cấp nước cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vùng cây công nghiệp tập trung; nghiên cứu giải pháp chuyển nước từ các hồ thủy điện trên bậc thang sông Srêpôk sang các lưu vực khác của vùng Tây Nguyên phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế.

Sau quy hoạch, diện tích toàn vùng được tưới từ các công trình thủy lợi đạt 279.000 ha (trong đó lúa 76.100 ha, cây công nghiệp dài ngày 132.100 ha, màu và cây hàng năm khác 70.800 ha).

- Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp

Bổ sung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Buôn Ma Thuột từ hồ Ea Chư Cáp, Ea Kao...; thị xã Buôn Hồ sử dụng nguồn nước từ hồ Hợp Thành và nước ngầm; thị xã Ea Kar sử dụng nước từ hồ Ea Kar.

Lấy nước mặt từ các hồ chứa để cấp nước cho các khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk. Xây mới các hồ cấp nước cho các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông: hồ Đắk Hoa (cấp nước cho cụm công nghiệp Krông Nô), hồ Đắk Găn (cấp nước cho cụm công nghiệp Trúc Sơn), hồ Đắk R’La 5 (cấp nước cho cụm công nghiệp Đắk R’La).

- Tiêu, thoát nước

Vùng tiêu Lăk - Buôn Trấp: Xây dựng 8 trạm bơm tiêu, 3 trạm bơm tưới tiêu kết hợp, tiêu cho diện tích 6.600 ha; nghiên cứu đào hệ thống kênh tiêu bảo vệ cho 11.000 ha đất nông nghiệp thuộc huyện Krông Ana và huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk.

Vùng tiêu Ea Soup: Nạo vét khơi thông dòng chảy các suối đổ vào suối Ea Mơ, Ea Hleo tiêu cho diện tích 1.500 ha huyện Ea Súp.

Vùng tiêu Krông Nô: Xây dựng mới kênh tiêu Nam Hải tiêu 150 ha của huyện Krông Nô; kênh tiêu Buôn Kruế tiêu 650 ha; kênh tiêu Ea Snô tiêu 100 ha; kênh tiêu Buôn Dơng tiêu 80 ha.

Vùng tiêu Cư Jut, tỉnh Đắk Nông: Xây dựng mới kênh tiêu thôn 7, thôn 8 và kênh Cư Knia, tiêu cho diện tích 670 ha; nạo vét hệ thống kênh tiêu Đăk Wil tiêu cho diện tích 600 ha.

- Phòng, chống lũ

Nâng cấp đê bao Quảng Điền đoạn qua huyện Krông Ana, xây dựng đê bao vùng Lăk - Buôn Trấp thuộc huyện Lăk để chống lũ sớm bảo vệ sản xuất; xây dựng kè dọc sông Krông Knô hạ lưu hồ Buôn Tua Shar. Nghiên cứu xây dựng hồ Krông Bông tham gia cắt lũ cho hạ du.

Tiểu vùng thượng lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận

- Cấp nước, tưới và phòng, chống hạn hán

Sửa chữa, nâng cấp 117 công trình tưới tăng thêm 4.000 ha, cùng với các công trình hiện có cấp nước ổn định cho 59.000 ha (lúa 11.200 ha, cây công nghiệp dài ngày 38.200 ha và rau màu và cây hàng năm khác 9.600 ha). Ưu tiên nâng cấp các hồ chứa, áp dụng các giải pháp tưới trên đất dốc, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nước, mở rộng diện tích tưới.

Xây mới 529 công trình tưới cho 103.100 ha (lúa 5.200 ha, cây công nghiệp 71.500 ha, màu và cây hàng năm khác 26.400 ha). Đầu tư xây dựng các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để chống hạn và phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Nghiên cứu phương án bơm nước từ hồ thủy điện Đại Ninh tưới cho 4.000 ha cây công nghiệp và rau màu của các xã Tân Hội, Bình Thạnh, N'Thol Hạ, Ninh Gia và thị trấn Nghĩa Liên huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.

Sau quy hoạch, diện tích toàn vùng được tưới từ các công trình thủy lợi đạt 162.200 ha (trong đó lúa 16.400 ha, cây công nghiệp dài ngày 109.800 ha, màu và cây hàng năm khác 36.000 ha).

- Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp

Cấp nước sinh hoạt thị xã Gia Nghĩa sử dụng nguồn từ hồ thủy điện Đăk R’tih; thành phố Đà Lạt lấy nước từ hồ Đan Kia, hồ Suối Vàng, hồ Chiến Thắng, hồ Tuyền Lâm; thành phố Bảo Lộc lấy nước từ hồ Nam Phương và hồ Tân Rai.

Cấp nước khu công nghiệp Nhân Cơ từ hồ Nhân Cơ, hồ Thôn 8; cụm công nghiệp BMC lấy nước từ hồ Đắk Ha và hồ Đắc Ha hạ; khu công nghiệp Quảng Đức lấy nước từ đập Quảng Tín; cụm công nghiệp Thuận An lấy nước từ hồ Đắk Puer; cụm công nghiệp Quảng Tâm lấy nước từ hồ Đắk Dresao 1; cụm công nghiệp Đắk Song lấy nước từ hồ Đắk Mrung, hồ Thuận Tân 2.

- Tiêu, thoát nước

Vùng tiêu hạ lưu hồ Đơn Dương (Lâm Đồng): Chỉnh trị, nạo vét, mở rộng các đoạn sông uốn khúc sau nhà máy thủy điện Đa Nhim thuộc các xã Đ’Ran, Lạc Xuân, Lạc Lâm, Ka Đô, Quảng Lập và Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương bảo đảm tiêu cho diện tích 5.800 ha.

Vùng tiêu Cát Tiên-Đạ Tẻh: Nạo vét các suối Hai Cô, Chuồng Bò, Đa R’Si đảm bảo tiêu thoát cho 5.100 ha. Nạo vét suối Đa R’Miss và các suối nhánh, tiêu cho diện tích 3.900 ha.

- Phòng, chống lũ: Xây dựng tuyến đê bao hạ lưu hồ Đơn Dương và các cống dưới đê tiêu ra sông Đa Nhim. Tôn cao đường quốc lộ 721 tại các vùng ven sông Đồng Nai thuộc huyện Cát Tiên và Đạ Tẻh đảm bảo giao thông liền mạch khi có lũ.

Tổng hợp sau quy hoạch, diện tích được tưới từ công trình thủy lợi toàn vùng Tây Nguyên đạt 607.800 ha (đạt 52% tổng diện tích cần tưới của vùng, trong đó lúa 148.500 ha, cây công nghiệp dài ngày 299.700 ha, màu và cây hàng năm khác 159.600).

Đối với diện tích 555.700 ha còn lại, tiếp tục nghiên cứu các giải pháp sau:

- Khai thác nước ngầm trong phạm vi giới hạn cho phép để mở rộng tưới cho cây công nghiệp;

- Xây dựng hồ chứa nhỏ phân tán tăng dung tích trữ nước, chủ động nguồn nước tưới tại chỗ;

- Hoàn chỉnh, kéo dài hệ thống kênh mương để bổ sung nguồn nước tưới cho các vùng khô hạn, tăng diện tích tưới;

- Nghiên cứu lấy nước từ hồ chứa thủy điện tưới cho vùng đất dốc ven hồ chứa, vùng cây công nghiệp tập trung;

- Rà soát giảm diện tích đất lúa trong phạm vi phục vụ của các hệ thống thủy lợi để có thêm nguồn nước tưới cho vùng cây công nghiệp;

- Đẩy mạnh áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để có thêm nguồn nước mở rộng diện tích tưới;

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo người dân chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp tại các vùng, địa bàn khó khăn không bố trí được nguồn nước tưới từ công trình thủy lợi trong quy hoạch này;

- Nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách, huy động các nguồn lực xã hội, cơ chế hỗ trợ người dân xây dựng ao, hồ nhỏ, hoàn chỉnh hệ thống kênh nội đồng.

c) Giải pháp phi công trình

- Đảm bảo an toàn hồ, đập, công trình thủy lợi.

- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.

- Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, tăng cường hiện đại hóa trong quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi.

- Xây dựng và hiện đại hóa hệ thống dự báo, cảnh báo lũ, hạn, thiên tai; nâng cao năng lực dự báo trung và dài hạn để phục vụ vận hành hệ thống công trình thủy lợi, chủ động ứng phó với hạn hán, lũ, lụt, thiên tai.

- Triển khai nghiên cứu, tiếp nhận và áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, tích trữ nước, bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc quản lý, đồng bộ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật.

- Xem xét sử dụng nước mặt thay thế nước ngầm, nghiên cứu các biện pháp bổ cập nước ngầm phù hợp.

V. KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Kinh phí thực hiện quy hoạch

Tổng kinh phí thực hiện quy hoạch khoảng 103.224 tỷ đồng, trong đó cấp nước 94.339 tỷ đồng; tiêu úng, phòng lũ 7.585 tỷ đồng; giải pháp phi công trình 1.300 tỷ đồng. Phân kỳ đầu tư như sau:

- Giai đoạn đến năm 2030, kinh phí thực hiện khoảng 25.253 tỷ đồng, trong đó cấp nước 21.092 tỷ đồng; tiêu úng, phòng lũ 3.571 tỷ đồng; giải pháp phi công trình 790 tỷ đồng.

- Giai đoạn sau năm 2030, kinh phí thực hiện khoảng 77.771 tỷ đồng, trong đó cấp nước 73.247 tỷ đồng; tiêu úng, phòng lũ 4.014 tỷ đồng; giải pháp phi công trình 510 tỷ đồng.

2. Nguồn vốn

Vốn thực hiện quy hoạch được cân đối từ vốn ngân sách nhà nước hàng năm (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA), vốn xã hội hóa, đóng góp của người dân vùng hưởng lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác.

VI. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

Căn cứ nội dung quy hoạch và khả năng ngân sách, cân đối ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của luật ngân sách nhà nước, sắp xếp thứ tự ưu tiên để đầu tư đồng bộ, hiệu quả theo trình tự ưu tiên sau:

- Nâng cấp, hoàn chỉnh các hệ thống công trình thủy lợi để phát huy hiệu quả, ưu tiên đầu tư khép kín các hệ thống thủy lợi lớn của vùng, công trình an toàn hồ đập.

- Xây dựng các công trình phục vụ đa mục tiêu, liên vùng, công trình cấp bách chống hạn, các công trình đấu nối, liên kết nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tái cấu trúc ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

- Nạo vét, cải tạo các kênh trục tưới, tiêu, hoàn thiện hệ thống nội đồng để nâng cao hiệu quả phục vụ của công trình.

- Đầu tư các công trình bảo vệ dân cư, vùng ngập lũ, nâng cấp các tuyến đê, bờ bao, các công trình kết hợp giao thông và thủy lợi.

- Ưu tiên đầu tư các nội dung:

+ Hoàn thành các công trình lớn trọng điểm chuyển tiếp.

+ Sửa chữa, nâng cấp hồ, đập, trạm bơm, kiên cố hoá kênh mương.

+ Xây dựng các công trình, cụm công trình phục vụ nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chống hạn.

+ Xây dựng các trạm bơm và hệ thống kênh mương, đường ống phục vụ tưới cây công nghiệp vùng đất dốc lòng hồ chứa.

+ Đầu tư xây dựng công trình tiêu úng cho các vùng thường xuyên bị ngập úng.

+ Nâng cấp hệ thống đê bao Quảng Điền, xây mới hệ thống đê bao Lăk- Buôn Trấp, xây mới tuyến kè Krông Nô.

Danh mục công trình, giải pháp phi công trình và kinh phí thực hiện quy hoạch tại các Phụ lục III, IV, V, VI, VII, VIII, IX.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, hướng dẫn, chỉ đạo và thực hiện mục tiêu, nội dung, định hướng phát triển, giải pháp và quản lý quy hoạch.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch trên phạm vi địa bàn tỉnh; chỉ đạo, tổ chức xử lý, giải tỏa các công trình xâm hại, lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật; thực hiện tốt công tác trồng, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn.

- Chủ động bố trí, huy động các nguồn vốn và lồng ghép vốn các chương trình để thực hiện quy hoạch.

- Trên cơ sở quy hoạch này, triển khai lập quy hoạch tỉnh (Hợp phần thủy lợi) phù hợp với Luật Quy hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường;
- UBND các tỉnh: Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng;
- Lưu VT, TCTL, KH (30b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Hoàng Văn Thắng

 

PHỤ LỤC I:

PHÂN VÙNG CẤP NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Vùng, tiểu vùng

Diện tích (ha)

tả

 

Toàn vùng

54.641.100

 

I

Vùng lưu vực sông Sê San và phụ cận

1.308.700

Tỉnh Kon Tum, Gia Lai

1

Lưu vực sông Sê San

1.151.000

Lưu vực sông Sê San trên lãnh thổ Việt Nam

2

Tiểu vùng Xê Kha Man

143.100

Suối Xê Kha Man chảy sang Lào.

3

Thượng sông Thu Bồn

52.000

Suối thượng nguồn sông Thu Bồn hạ lưu sông chảy về tỉnh Quảng Nam

4

Thượng sông Trà Khúc

91.400

Suối thượng nguồn sông Trà Khúc hạ lưu sông chảy về tỉnh Quảng Ngãi.

II

Vùng thượng lưu vực sông Ba và phụ cận

1.195.800

Tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk, Kon Tum

1

Lưu vực thượng sông Ba

1.155.000

Lưu vực sông Ba thuộc vùng Tây Nguyên

2

Tiểu vùng thượng sông Kôn

40.800

Thượng nguồn lưu vực sông Kôn hạ lưu chảy về tỉnh Bình Định.

III

Vùng lưu vực sông Srêpôk và phụ cận

1.823.000

Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng

1

Lưu vực sông Srêpôk

1.210.400

Lưu vực sông Srêpôk trên lãnh thổ Việt Nam

2

Tiểu vùng Ea H’leo- Ea Lop

605.600

Các nhánh suối Ea Đrăng, Ia Lôp và Ea H'leo

IV

Vùng thượng lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận

1.136.600

Đăk Nông, Lâm Đồng

1

Lưu vực thượng sông Đồng Nai

948.600

Lưu vực sông Đồng Nai thuộc vùng Tây Nguyên

2

Tiểu vùng thượng nguồn sông La Ngà

132.300

Sông suối thượng nguồn hồ chứa Hàm Thuận, Đa Mi

3

Tiểu vùng thượng sông Lũy

55.700

Sông, suối thượng nguồn sông Lũy hạ lưu chảy về tỉnh Bình Thuận

 

PHỤ LỤC II:

PHÂN VÙNG TIÊU, THOÁT NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Vùng, tiểu vùng

Mô tả, địa danh

Diện tích (ha)

 

Tổng toàn vùng

 

50.300

I

Vùng lưu vực sông Sê San

Tỉnh Kon Tum

100

1

Tiểu vùng tiêu Đăk La

Xã Đăk La huyện Đăk Hà

100

II

Vùng lưu vực sông Ba

Tỉnh Gia Lai

16.300

1

Tiểu vùng tiêu Ayun Pa

Gồm lưu vực một số nhánh suối tả, hữu hạ lưu sông Ayun, gồm 5 xã huyện Ayun Pa

16.300

III

Vùng lưu vực sông Srêpok

Tỉnh Đăk Lăk

19.000

1

Tiểu vùng tiêu tả Ea Súp

Bao gồm 2 xã huyện Ea Súp

1.500

2

Tiểu vùng tiêu Lăk-Buôn Trấp

Gồm 3 xã, 1 thị trấn thuộc huyện Krông Ana; 3 xã thuộc huyện Lăk; tỉnh Đăk Lăk.

12.100

3

Tiểu vùng tiêu Krông Nô

Tỉnh Đăk Nông

4.100

4

Tiểu vùng tiêu Cư Jút

Tỉnh Đăk Nông

1.300

IV

Vùng lưu vực sông Đồng Nai

Tỉnh Lâm Đồng

14.900

1

Tiểu vùng tiêu hạ lưu hồ Đơn Dương

Gồm 7 xã huyện Đơn Dương nằm 2 bên dọc sông Đa Nhim từ hạ lưu hồ Đơn Dương đến xã Thạnh Mỹ

5.800

2

Tiểu vùng tiêu Cát Tiên - Đạ Tẻh

Bao gồm các xã ven sông Đồng Nai: 9 xã, 1 thị trấn huyện Cát Tiên; 6 xã, 1 thị trấn huyện Đạ Tẻh

9.100

 

PHỤ LỤC III:

DANH MỤC ĐẦU TƯ SỬA CHỮA, NÂNG CẤP CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Tên công trình

Địa điểm

Diện tích tưới sau nâng cấp

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Ghi chú

I

KON TUM

 

4.438

672

 

1

KCH kênh mương hồ Đăk Uy

Đăk Hà

1.758

42

 

2

Hồ Đăk Hơ Niêng

Ngọc Hồi

267

WB8

CT chống hạn

3

Hồ Ya Bang Thượng

TP Kon Tum

340

WB8

 

4

50 công trình, cụm công trình khác

 

2.073

630

 

II

GIA LAI

 

19.205

588

 

1

Hồ Ea Dreh

Krông Pa

475

WB8

CT chống hạn

2

Hồ Ia Pát

Chư Sê

465

20

 

3

Hồ Ia Ring

Chư Sê

1.650

WB8

 

4

Hồ Ayun Hạ

Ayun Pa

10.887

204

CT chống hạn

5

Hồ Đội 3 (bản Jút)

Ia Grai

210

13

 

6

Hồ C1

Chư Prông

380

11

 

7

Kênh Ia Lâu

Chư Prông

306

32

 

8

50 công trình, cụm công trình khác

 

4.832

308

 

III

ĐĂK LĂK

 

18.750

1.262

 

1

Hồ Ea Uy thượng

Krông Pach

776

WB8

 

2

Ea Drông 1 (Hữu Nghị)

Krông Năng

400

40

 

3

Hồ Buôn Triết

Lăk

2.100

WB8

 

4

Hồ Sình Tre

Cư Kuin

220

11

 

5

Ea Mtá

Cư Kuin

220

WB8

 

6

Hồ Ea Ung

Cư Kuin

200

WB8

 

7

Buôn Jun 1

Cư M’gar

220

20

 

8

Đập Lộc Xuân

Krông Năng

200

12

 

9

Ea Kuăng

Krông Pach

1.300

25

 

10

Hồ Đội 9

Krông Pach

360

29

 

11

Hồ C6

Krông Pach

200

16

 

12

Hồ Đội C19

M’Drak

210

WB8

 

13

Hồ đội 36

M’Drak

200

22

 

14

Đập Buôn Trinh

TX Buôn Hồ

508

20

 

15

Đập Ea Tul

Buôn Đôn

270

16

 

16

Hồ Ea Khăm 1

Cư M'gar

300

27

 

17

112 Công trình, cụm công trình khác

 

11.066

1024

 

IV

ĐĂK NÔNG

 

15.196

861

 

1

Hồ Đăk Săk

Đăk Mil

1.120

42

CT chống hạn

2

Cụm CTTL huyện Đăk Mil

Đăk Mil, Krông Nô

2.193

ADB8

 

3

Hồ Đăk Diêr

Cư Jút

1.443

45

 

4

Hồ Đăk Đ'rông

Cư Jút

514

38

 

5

Hồ Thị trấn Đak Mâm (Nam Đà)

Krông Nô

430

35

 

6

Hồ E29

Đăk Mil

240

14

 

7

Hồ Đăk Nang

Krông Nô

514

25

 

8

Hồ Đăk Mhang

Krông Nô

265

17

 

9

Hồ Đăk Pông Pê

Đăk Song

275

28

 

10

Hồ Đăk Mol

Đăk Song

600

21

 

11

Hồ Đăk Kuăl

Đăk Song

213

15

 

12

Hồ Đăk Bliêng

Tuy Đức

285

WB8

CT chống hạn

13

Hồ Đăk Ha

Đăk Glong

210

WB8

 

14

Hồ Đăk Cút

TX. Gia Nghĩa

275

32

 

15

Hồ Rẫy mới

TX. Gia Nghĩa

250

17

 

16

Hồ Đăk Ru II

Đăk Rlấp

355

21

 

17

Hồ Đăk Sinh

Đăk Rlấp

273

16

 

18

Hồ Đội 1

Đăk Mil

200

14

 

19

Hồ Đội 4 (Hồ 40)

Đăk Mil

255

18

 

20

Hồ Tây

Đăk Mil

325

15

 

21

43 công trình, cụm công trình khác

 

4.961

448

 

V

LÂM ĐỒNG

 

10.589

660

 

1

Hồ Đạ Tẻh

Đạ Tẻh

2.330

84

 

2

Hồ Lộc Thắng

Bảo Lâm

600

WB8

CT chống hạn

3

Hồ Tân Rai

Bảo Lâm

500

WB8

 

4

Hồ Đạ Sa

Lâm Hà

300

WB8

 

5

HT Cam Ly Thượng

Lâm Hà

450

22

 

6

Hồ Tây Di Linh

Di Linh

700

69

 

7

Hồ Đạ Tô Tông

Lâm Hà

400

WB8

 

8

Hồ Ka La

Di Linh

2.856

217

CT chống hạn

9

Hồ Ri Hil

Lâm Hà

200

18

 

10

20 Công trình, cụm công trình khác

 

2.253

250

 

Ghi chú:

- Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án.

- WB8: Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập

 

PHỤ LỤC IV:

DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Tên công trình

Địa điểm xây dựng

Diện tích tưới

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Ghi chú

I

KON TUM

 

8.353

1.622

 

1

Cụm công trình Ia H'drai

Sa Thầy

930

Vốn trung hạn

 

2

Cụm công trình Kon Plong

Kon Plong

1.835

Vốn trung hạn

 

3

Cụm công trình Đăk Glei

Đăk Glei, Đăk Tô, Sa Thầy

822

Vốn trung hạn

 

4

Cụm công trình Tu Mơ Rông

Tu Mơ Rông

565

245

 

5

Hồ C

Kon Plông

200

52

 

6

Hệ thống Hồ Đắk Rô Gia

Đăk Tô

700

Vốn trung hạn

 

7

Hồ Đăk Hmel

TP.Kon Tum

500

192

 

8

Xây dựng hệ thống kênh chuyển nước hồ Đăk Uy

Đăk Hà

Hỗ trợ chống hạn 2.700 ha

45

CT chống hạn

9

29 công trình, cụm công trình khác

 

2.801

1.088

 

II

GIA LAI

 

30.421

4.601

 

1

Hồ Ia Mơr (tưới cho Gia lai)

Chư Prông

6.310

1.359

CT chống hạn

2

Hoàn thiện kênh mương hồ Ia M'lah

Rrông Pa

3.050

125

 

3

Hồ Ia Thul

Ia Pa

7.746

Vốn trung hạn

CT chống hạn

4

Hồ Suối Lơ

K Bang

1.100

345

 

5

Hồ Ea Rsai

Krông Pa

1.600

518

 

6

Hồ Tầu Dầu

Đak Pơ

900

265

CT chống hạn

7

TB. Hồ Hoàng Ân

Chư Prông

450

Vốn trung hạn

 

8

TB. Hồ Ia Ring

Chư Sê

210

Vốn trung hạn

 

9

Hồ Plei Thơ Ga

Chư Pưh

1.620

450

CT chống hạn

10

Kênh chuyến nước Biển Hồ

TP Plei ku

500

55

CT chống hạn

11

Hồ Ea Rtô

Ayun Pa

350

103

 

12

Hồ Ia Ke

Phú Thiện

450

120

 

13

TB. Xã Đông

K Bang

200

28

 

14

Đập Plei Keo

Chư Sê

500

42

 

15

38 CT, cụm công trình khác

 

5.435

1.191

 

III

ĐĂK LĂK

 

58.643

3.302

 

1

CTTL Hồ Ea Soup thượng (hoàn thiện kênh mương)

Ea Soup

4.800

Vốn trung hạn

 

2

CTTL Hồ Krông Pach thượng (công trình tiếp tục)

EaKar

14.900

Vốn trung hạn

 

 

Hồ Ia Mơr

 

14.240

Vốn đầu tư đã tính ở Gia Lai

 

3

Hồ Ea Hleo 1

Ea H'leo

5.000

Vốn trung hạn

CT chống hạn

4

Hồ Krông Năng

Krông Năng

7.500

Vốn trung hạn

CT chống hạn

5

HTTB. Hồ Krông Buk hạ

Krông Pach

1.000

ADB8

 

6

HTTB. Hồ Buôn Jong

Cư M'Gar

450

ADB8

 

7

HTTB. Hồ Ea Kuang

Krông Pach

835

ADB8

 

8

HTTB. Hồ Đồi 500

Ea Kar

203

ADB8

 

9

Hồ Ea Khit

Cư Kuin

220

57

 

10

Hồ Yên Ngựa

Cư Kuin

300

100

CT chống hạn

11

Hồ Ba Bậc

TX Buôn Hồ

460

120

 

12

Hồ Ea Soup Né

Krông Buk

200

56

 

13

Hồ Ea Knhốt

Ea Soup

750

225

 

14

Hồ cầu Bà Tĩnh

TX Buôn Hồ

250

65

 

15

Hồ Ea Jung 2

TX Buôn Hồ

270

70

 

16

Hồ Ea Sang

Cư M'Gar

215

60

 

17

Cụm Krông Năng 1

Krông Năng

270

71

 

18

Cụm M'Drăk 1

M'Drak

201

60

 

19

Hồ Thôn 8

Krông Pach

200

52

 

20

TB.Thị Trấn

Buôn Đôn

400

40

 

21

Đập Đốc Cốc

Buôn Đôn

300

90

 

22

TB. Ea Na

Krông Ana

380

34

 

23

Cụm Lắk 1

Lăk

345

85

 

24

TB. Xây dựng

Krông Bông

200

20

 

25

TB. Khuê Ngọc Điền

Krông Bông

460

46

 

26

32 CT, cụm công trình khác

 

4.294

2.051

(gồm HTTB hồ Ea Drăng)

IV

ĐĂK NÔNG

 

14.872

2.842

 

1

Hồ Đắk Siat

Đăk Mil

350

Vốn trung hạn

CT chống hạn

2

Đập Đăk Prí

Krông Nô

254

88

 

3

Hồ Đăk N'Ting

Đăk Glong

890

Vốn trung hạn

CT chống hạn

4

Trạm bơm Tâm Thắng

Cư Jut

515

Vốn trung hạn

 

5

Cụm CTTL huyện Cư Jut

Cư Jut

1.185

ADB8

 

6

Hồ Bon Chioh (Bon Xuyên Nam)

Krông Nô

300

90

 

7

Hồ Ea Sier

Cư Jut

260

80

 

8

Hồ Đắk Găn

Cư Jut

1.050

310

CT chống hạn

9

Hồ Nam Xuân

Krông Nô

1.700

Vốn trung hạn

CT chống hạn

10

Hồ Đắk Gang

Đăk Mil

700

218

CT chống hạn

11

Hồ Đắk Sirr

Đăk Mil

800

248

 

12

Hồ Bắc Sơn 2

Đăk Mil

350

118

 

13

Hồ Bon Đắk R'Moon

TX. Gia Nghĩa

375

116

 

14

Hồ Thôn 3

Tuy Đức

255

80

 

15

Hồ Đắk Ha hạ

Đăk Glong

250

76

 

16

Hồ Sình Cỏ

Đăk Song

280

84

 

17

35 CT, cụm công trình khác

 

5.358

1.334

 

V

LÂM ĐỒNG

 

21.188

4.682

 

1

Hồ Đạ Lây (CT tiếp tục)

Đạ Teh

1.200

500

 

2

Hồ Đạ Sị

Cát Tiên

2.500

Vốn trung hạn

 

3

Hồ Đông Thanh

Lâm Hà

700

Vốn trung hạn

CT chống hạn

4

Hồ KaZam

Đơn Dương

818

229

CT chống hạn

5

Hồ M'Răng

Đơn Dương

1.450

420

CT chống hạn

6

TB. Hồ Đăk Lông thượng

Bảo Lâm

250

25

 

7

Hồ Đạ Sa

Lạc Dương

600

180

 

8

Hồ Ta Huet

Đức Trọng

4.010

1.043

CT chống hạn

9

Hồ Hiệp Thuận

Đức Trọng

1.100

286

 

10

TB. Đạ Chet

Lâm Hà

240

19

 

11

Hồ Tân Lập

Di Linh

380

106

 

12

Hồ Gia Bắc 1

Di Linh

300

84

 

13

Hồ Đạ Mi 1

Bảo Lâm

320

90

 

14

Hồ Đa Bo

Bảo Lâm

480

134

 

15

Hồ Sre Đông

Bảo Lộc

600

156

 

16

Đập Đa M'Rê

Đạ Hoai

1.600

288

 

31

49 Công trình, cụm công trình khác

 

4.640

1.122

 

Ghi chú:

- Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án.

- Vốn trung hạn: Vốn đã bố trí trong kế hoạch 2016-2020

- ADB8: Dự án nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho các tỉnh bị hạn hán

 

PHỤ LỤC V:

DANH MỤC ĐẦU TƯ SỬA CHỮA, NÂNG CẤP CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC GIAI ĐOẠN SAU NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Tên công trình

Địa điểm xây dựng

Diện tích tưới sau nâng cấp (ha)

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Ghi chú

I

KON TUM

 

2.374

854

 

1

Trạm bơm Vinh Quang

TP Kon Tum

219

58

 

2

Hồ Đăk Loh

Đăk Hà

200

78

 

3

108 công trình, cụm công trình khác

 

1.955

718

 

II

GIA LAI

 

2.466

321

 

1

Đập Ia Pet

Chư Sê

360

49

 

2

25 công trình, cụm công trình khác

 

2.106

272

 

III

ĐĂK LĂK

 

14.243

1.278

 

1

Hồ Ea Drăng

Ea H'leo

500

50

 

2

Hồ Ea Koa

Ea H'leo

650

65

 

3

Hồ Ea Kar

Ea Kar

1.180

10

 

4

Hồ C11

Ea Kar

290

15

 

5

Hồ Ea Tling

Krông Ana

335

30

 

6

Hồ Ka La

Krông Ana

250

5

 

7

Hồ Cư Păm

Krông Bông

200

7

 

8

Hồ Yang Reh

Krông Bông

422

42

 

9

Hồ Ea Kmu

Krông Buk

225

20

 

10

Hồ Buôn Dhia (Buôn Thia)

Krông Buk

215

19

 

11

Hồ Đông Hồ

Krông Năng

250

25

 

12

Hồ Ea Tir (Buôn Pốc)

Krông Pach

270

22

 

13

Đập Liêng Ông

Lăk

210

11

 

14

Đập Buôn Biêp

Lăk

200

10

 

15

Hồ Thôn 8

M'Drak

200

20

 

16

Hồ Thủy Điện

M'Drak

240

24

 

17

104 Công trình, cụm công trình nhỏ khác

 

8.606

905

 

IV

ĐĂK NÔNG

 

3.280

231

 

1

Hồ Đăk Goun Thượng

Đăk Mil

225

12

 

2

Hồ Núi Lửa

Đăk Mil

222

10

 

3

Hồ Lâm Trường (Thuận An)

Đăk Mil

200

11

 

4

TB Buôn Choah 1, 2, 3

Krông Nô

850

48

 

5

Hồ Sình Muống

Đăk Song

280

16

 

6

Hồ Đăk Ru I

Đăk Rlấp

250

14

 

7

Hồ Đăk Rtang

Đăk Rlấp

200

14

 

8

10 Công trình, cụm công trình khác

 

1.053

106

 

V

LÂM ĐỒNG

 

5.513

579

 

1

Hồ Bồng Lai

Đức Trọng

379

33

 

2

Hồ La Òn

Di Linh

250

25

 

3

Hồ Nông trường

Bảo Lâm

350

35

 

4

Hồ Đạ Ròn

Đơn Dương

550

54

 

5

Hồ Próh

Đơn Dương

515

51

 

6

Hồ Việt Phát II

Lâm Hà

200

18

 

7

Hồ Darsoui I (3/2)

Di Linh

400

40

 

8

57 Công trình, cụm công trình nhỏ khác

 

2.869

323

 

Ghi chú: Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án.

 

PHỤ LỤC VI

DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC GIAI ĐOẠN SAU NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Tên công trình

Địa điểm xây dựng

Diện tích tưới (ha)

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Ghi chú

I

KON TUM

 

7.514

3.068

 

1

Hồ Thôn 7

Đăk Hà

680

256

 

2

Hồ Đăk Sút

Đăk Glei

200

92

 

3

Hồ Đăk Thi Ang

Đăk Glei

400

130

 

4

Hồ Đăk Bloc

Đăk Glei

280

118

 

5

Hồ Apô thôn 9

Kon Rẫy

200

72

 

6

Hồ Đăk A Trang

Kon Rẫy

200

47

 

7

Đập Đăk Kiệt II

Ngọc Hồi

200

74

 

8

Đập Làng Lung

Sa Thầy

240

85

 

9

108 công trình, cụm công trình khác

 

5.114

2.194

 

II

GIA LAI

 

34.645

13.660

 

1

TB. BJa Nhông

Krông Pa

200

28

 

2

Hồ EaKe

Krông Pa

250

87

 

3

Hồ Ea Po

Krông Pa

300

105

 

4

Hồ Ea Drê

Krông Pa

400

140

 

5

TB. Ia Rsai

Krông Pa

300

41

 

6

TB. Buôn Hlar

Krông Pa

250

35

 

7

Hồ Ea Guir

Krông Pa

600

210

 

8

Hồ Ea Trat

Krông Pa

600

210

 

9

Hồ Grai K.ron (Ia Krong)

Đak Đoa

365

102

 

10

Hồ Hà Lòng

Đak Đoa

500

140

 

11

Hồ Bãi Đá

Đak Đoa

264

74

 

12

Hồ Hà Lòng 2

Đak Đoa

200

56

 

13

Hồ Rơ Khơng

Đak Đoa

400

101

 

14

Hồ Duy Tiên

Chư Prông

200

56

 

15

Hồ Plei Neo

Chư Prông

250

70

 

16

Hồ Glae

Chư Prông

300

84

 

17

Hồ Làng Ga

Chư Prông

220

62

 

18

Hồ Tung Ke

Chư Sê

240

60

 

19

Hồ Lơ Nha

Chư Sê

220

55

 

20

Hồ Ia Boòng

Chư Sê

190

47

 

21

Hồ Ia Dơk

Chư Sê

810

204

 

22

Hồ Niel

Chư Pưh

205

52

 

23

Hồ Ia Kta

Ia Pa

320

81

 

24

Hồ Đăk Pơ Tó 2

Ia Pa

800

202

 

25

Hồ Ea Toan

Ia Pa

230

58

 

26

Đập Đăk Pi Hao 3

Ia Pa

450

90

 

27

Hồ Đăk PTó 1

Ia Pa

2.600

658

 

28

Hồ Ia Mkeo

Ayun Pa

450

126

 

29

Hồ Si Ia Pia 1

Phú Thiện

400

112

 

30

Hồ Si Ia Pia 2

Phú Thiện

200

56

 

31

Hồ Si Ia Pia 3

Phú Thiện

250

70

 

32

Hồ Êa Hiao

Phú Thiện

300

84

 

33

TB. làng Plei Trớ

Phú Thiện

200

28

 

34

Hồ Suối Canh

Đak Pơ

200

56

 

35

Hồ Xa Wong 1

Đak Pơ

200

56

 

36

Hồ Thương thôn Klêch

K Bang

315

25

 

37

Hồ Đăk Lốp

K Bang

300

105

 

38

Hồ Đăk Ko Het

K Bang

200

70

 

39

Hồ Đak Tô Kong

K Bang

1.000

990

 

40

Đường ống Ka Năk- An Khê

Liên huyện

7.400

6.000

 

41

167 công trình, cụm công trình khác

 

11.566

2.774

 

III

ĐĂK LĂK

 

89.385

23.631

 

1

Hồ Ea Man

Ea H'leo

300

90

 

2

Hồ Ea Buy thượng

Ea H'leo

300

90

 

3

Hồ Ea Bang

Ea H'leo

600

180

 

4

Hồ Ea Khal 3

Ea H'leo

600

180

 

5

Hồ Ea Kial

Ea H'leo

200

60

 

6

Cụm Ea H'Leo 2

Ea H'leo

750

150

 

7

Hồ Ea Hok

Ea H'leo

350

105

 

8

Hồ Ea OK 1

Ea H'leo

200

60

 

9

Hồ Ea Hleo 2

Ea H'leo

500

150

 

10

Hồ Ea Đrăng hạ

Ea H’leo

200

60

 

11

Hồ Ea Wy 1

Ea H'leo

700

210

 

12

Hồ Ea Klar

Ea H'leo

250

75

 

13

Hồ Ea Wy thượng

Ea H'leo

1.100

330

 

14

Hồ Ea Đrăng 2

Ea H'leo

900

270

 

15

Hồ Ea ua

Ea H'leo

400

120

 

16

Hồ 86-2

Ea H'leo

400

120

 

17

Hồ Bản Đa

Ea H'leo

600

180

 

18

Hồ Ea Ktum

Ea H'leo

200

60

 

19

Hồ Ea Phoh

Ea H'leo

250

75

 

20

Hồ Ea Ngor

Ea H'leo

1.000

300

 

21

Hồ Ea Hiao 4

Ea H'leo

200

60

 

22

Hồ Ea Sol 1

Ea H'leo

250

75

 

23

Hồ Ea Sol 2

Ea H'leo

500

150

 

24

Hồ Ea Ro

Ea H'leo

300

90

 

25

Hồ Hà Dưng

Ea H'leo

220

66

 

26

Hồ Ea Deh hạ

Ea H'leo

950

285

 

27

Hồ Ea Tu

Ea H'leo

300

90

 

28

Hồ Ea Bang thượng

Ea H'leo

250

75

 

29

Hồ Ea Mbat

Ea H'leo

300

90

 

30

Hồ Ea Mkal

Ea H’leo

200

60

 

31

Hồ Ea Koa thượng

Ea H'leo

250

75

 

32

Hồ Chư Drang

Ea H'leo

2.000

600

 

33

Hồ Ea Hiao 1

Ea H'leo

400

120

 

34

Hồ Ea Hiao 2

Ea H’leo

200

60

 

35

Hồ Ea Tir

Ea H'leo

250

75

 

36

Hồ Ea Khal hạ

Ea H’leo

500

150

 

37

Hồ Ea Đrăng thượng

Ea H’leo

200

60

 

38

Hồ Ea Khal thượng

Ea H'leo

230

69

 

39

Cụm Ea H'leo 2

Ea H’leo

250

75

 

40

Hồ Ea Kmok

Ea H’leo

250

75

 

41

Hồ Ea Trao

Ea H'leo

400

120

 

42

Hồ Ban Blech

Ea H'leo

200

60

 

43

Hồ Ea Khal 4

Ea H'leo

1.000

300

 

44

Cụm Krông Buk 1

Krông Buk

355

99

 

45

Hồ Ea Troul (Ea Sup 2)

Krông Buk

300

84

 

46

Hồ Ea Rang

Krông Buk

200

56

 

47

Hồ Ea Por

Krông Buk

475

133

 

48

Hồ Ea Nhuôr

Krông Buk

210

59

 

49

Hồ Ea Súp

Krông Buk

400

112

 

50

Hồ Buôn Kdoh

Krông Buk

200

56

 

51

Hồ Ea Dih

Krông Buk

200

56

 

52

Hồ Ea Pô

Krông Buk

330

92

 

53

Hồ Thôn 6

Krông Buk

300

84

 

54

Hồ Cầu Buôn

Krông Buk

280

78

 

55

Cụm Krông Buk 2

Krông Buk

445

125

 

56

Hồ Ea Ta

Krông Buk

290

81

 

57

Hồ Ea Jung 3

TX Buôn Hồ

400

104

 

58

Cụm Buôn Hồ 1

TX Buôn Hồ

410

107

 

59

Hồ Hum Muông

TX Buôn Hồ

200

52

 

60

Hồ Cây Sung

TX Buôn Hồ

250

65

 

61

Hồ Ea Muich hạ 2

TX Buôn Hồ

320

83

 

62

Hồ Ea Muich hạ 3

TX Buôn Hồ

360

94

 

63

Hồ Ea Kung

TX Buôn Hồ

260

68

 

64

Hồ Thôn 3

TX Buôn Hồ

200

52

 

65

Hồ Thôn 2

TX Buôn Hồ

340

88

 

66

Hồ Buôn Krum

TX Buôn Hồ

470

122

 

67

Cụm Buôn Hồ 2

TX Buôn Hồ

225

59

 

68

Hồ Ea Jung 1

TX Buôn Hồ

280

73

 

69

Hồ Ea Đưr

TX Buôn Hồ

300

78

 

70

Hồ Thôn 6A

TX Buôn Hồ

278

72

 

71

Hồ Ea D'rơng 2

TX Buôn Hồ

250

65

 

72

Hồ Buôn Bơn 1,2

TX Buôn Hồ

335

87

 

73

Hồ Ea Yung

Cư M'Gar

202

57

 

74

Hồ Thôn 8

Cư M'Gar

200

56

 

75

Hồ Ea Kruêh 2

Cư M'Gar

366

102

 

76

Hồ Chư Pơng 2

Cư M'Gar

381

107

 

77

Hồ Ea Kruêh 1

Cư M'Gar

250

70

 

78

Hồ Ea Mdroh 1

Cư M'Gar

1.850

520

 

79

Hồ Ea Hdinh 3

Cư M'Gar

200

56

 

80

Hồ Buôn Trấp

Cư M'Gar

300

84

 

81

Hồ Dray Si

Cư M'Gar

265

74

 

82

Hồ Buôn M'Lăng

Cư M'Gar

450

126

 

83

Hồ Buôn Ea Tar 1

Cư M'Gar

450

126

 

84

Hồ Buôn Ea Tar 2

Cư M'Gar

320

90

 

85

Hồ Buôn Yao 2

Cư M'Gar

415

116

 

86

Hồ Thôn 1

Cư M'Gar

205

57

 

87

Hồ Buôn Tah 2

Cư M'Gar

275

77

 

88

Hồ Buôn Sút 2

Cư M'Gar

200

56

 

89

Cụm Cư M'Gar 2

Cư M'Gar

400

99

 

90

Hồ Buôn Triết

Cư M'Gar

385

108

 

91

Hồ Thôn 7

Cư M'Gar

210

59

 

92

Hồ Buôn Jun 2

Cư M'Gar

280

78

 

93

Hồ Ea Mdroh 2

Cư M'Gar

390

109

 

94

Hồ Ea Hdinh 1

Cư M'Gar

440

123

 

95

Hồ Hiệp Tiến 1

Cư M'Gar

360

101

 

96

Hồ Thôn 8

Cư M'Gar

260

73

 

97

Hồ Buôn Guam

Krông Năng

2.400

720

 

98

Cụm Ea Tân 1

Krông Năng

250

75

 

99

Hồ Phú Xuân 1

Krông Năng

205

62

 

100

Cụm Ea Tân 2

Krông Năng

335

101

 

101

Cụm Dliê Ya

Krông Năng

225

68

 

102

Cụm Ea Toh - Ea Hồ

Krông Năng

350

105

 

103

Cụm Krông Năng 2

Krông Năng

315

95

 

104

Hồ Ông Viễn

Krông Năng

450

135

 

105

Hồ Ea Blong

Krông Năng

260

78

 

106

Cụm Ea Tân - Dliê Ya

Krông Năng

215

65

 

107

Cụm Krông Năng 3

Krông Năng

323

93

 

108

Cụm Krông Năng 4

Krông Năng

315

95

 

109

Hồ Tam Điền 2

Krông Năng

230

69

 

110

Hồ Ea Dah 3

Krông Năng

300

90

 

111

Hồ Ea MRú

M’Drak

220

66

 

112

Cụm M’Rắk 2

M'Drak

229

69

 

113

Hồ Thôn 1

M'Drak

220

66

 

114

Hồ khu C+D nông trường 718

Ea Kar

215

60

 

115

Cụm Ea Sô - Ea Sar

Ea Kar

377

106

 

116

Cụm Ea Kar 2

Ea Kar

293

82

 

117

Hồ Ea Til

Ea Kar

800

224

 

118

Cụm Ea Kar 3

Ea Kar

255

71

 

119

Hồ Ea Dăh

Ea Kar

1.000

280

 

120

Ea Huê

Ea Kar

400

112

 

121

Hồ Ea Hiu thượng

Krông Pach

300

78

 

122

Hồ Ea Knuech

Krông Pach

750

195

 

123

Hồ Chư Quien

Krông Pach

300

78

 

124

Hồ Ea Khal 1

Ea Soup

900

270

 

125

Hồ Thôn 5

Ea Soup

600

180

 

126

Hồ Ea Khal 2

Ea Soup

1.000

300

 

127

Hồ Đăk Pung

Ea Soup

220

66

 

128

Hồ Ea H’Mo

Ea Soup

850

255

 

129

Hồ Thôn 10

Ea Soup

1.850

555

 

130

Hồ Ea Lê

Ea Soup

700

210

 

131

Hồ Ngầm 59

Ea Soup

550

165

 

132

Hồ Ea T'Mốt

Ea Soup

800

240

 

133

Hồ Hòa Nam 2

Buôn Đôn

250

75

 

134

TB.Buôn Tri

Buôn Đôn

250

25

 

135

Hồ Đăk Minh 1

Buôn Đôn

300

90

 

136

Hồ Chu Sê

Buôn Đôn

200

60

 

137

TB.Na Wer

Buôn Đôn

300

30

 

138

Hồ Thành Nhất

Buôn Ma Thuột

250

65

 

139

Hồ Tháp Dhăpong 3

Buôn Ma Thuột

210

55

 

140

Hồ Ea Nhuốt

Buôn Ma Thuột

260

68

 

141

Hồ Ea Tua Hạ

Buôn Ma Thuột

330

86

 

142

Cụm Buôn Ma Thuột

Buôn Ma Thuột

270

70

 

143

Hồ Thôn 8

Cư Kuin

200

52

 

144

Cụm Cư Kuin 1

Cư Kuin

210

41

 

145

Đập Ông Cố

Cư Kuin

200

32

 

146

TB.Chư Ka Nao

Cư Kuin

400

32

 

147

Hồ Cầu Dâu

Krông Ana

300

84

 

148

Hồ Buôn Chuê

Krông Ana

500

140

 

149

TB.Krông Ana 1

Krông Ana

210

19

 

150

Cụm Krông Ana 2

Krông Ana

240

67

 

151

TB.Buôn Trấp 5

Krông Ana

230

21

 

152

Hồ Sâm Lăng 2

Krông Ana

300

84

 

153

Hồ Sâm Lăng 3

Krông Ana

200

56

 

154

TB.Buôn Koup

Krông Ana

280

25

 

155

TB. Cầu Sắt 1

Krông Ana

250

23

 

156

TB.Buôn Trấp 6

Krông Ana

330

30

 

157

TB.Bàu Đen

Krông Ana

200

18

 

158

TB.Krông Ana 2

Krông Ana

330

30

 

159

TB.TTKH Suối Cụt

Lăk

600

54

 

160

Cụm Lắk 3

Lăk

310

87

 

161

Hồ Buôn Biếp

Lăk

505

141

 

162

TB.Nrang Liêng

Lăk

300

27

 

163

Hồ Ea Priêng 2

Lăk

300

84

 

164

TB. Ea Rbin 1

Lăk

440

40

 

165

TB.TTKH Buôn Triết

Lăk

300

27

 

166

Hồ Ea K'Priêng

Lăk

230

64

 

167

TB.TTKH Buôn Liêng 2

Lăk

220

20

 

168

Hồ Buôn Dùng

Lăk

900

252

 

169

Hồ Đăk RMây

Lăk

400

112

 

170

TB.Đăk Rơ Mút

Lăk

520

47

 

171

Hồ Ea Dray 2

Krông Bông

500

150

 

172

Hồ Ea Gan

Krông Bông

300

90

 

173

Cụm Hoà Phong - Cư Pui

Krông Bông

340

100

 

174

Cụm Krông Bông 3

Krông Bông

230

69

 

175

TB.Cư Đrăng thượng

Krông Bông

300

30

 

176

Hồ Ea Pron

Krông Bông

250

75

 

177

Hồ Ea Tlir

Krông Bông

700

210

 

178

Hồ Chư Klen

Krông Bông

650

195

 

179

TB.Ea Tlir

Krông Bông

700

70

 

180

Cụm Krông Bông 4

Krông Bông

260

70

 

181

TB.Cư Pênh

Krông Bông

400

40

 

182

TB.Chư Mil 2

Krông Bông

450

45

 

183

TB.Chư Mil 1

Krông Bông

270

27

 

184

Đập Ea Ktour

Krông Bông

410

82

 

185

Đập Ea Khai thượng

Krông Bông

250

50

 

186

132 Công trình, cụm công trình khác

 

15.031

3.763

 

IV

ĐĂK NÔNG

 

51.226

16.072

 

1

Hồ Thượng

TX. Gia Nghĩa

400

130

 

2

Hồ Hạ

TX. Gia Nghĩa

200

62

 

3

Hồ Tân Tiến 2

TX. Gia Nghĩa

220

65

 

4

Hồ Tân Tiến 3

TX. Gia Nghĩa

370

110

 

5

Hồ Thủy điện Đăk Tih

TX. Gia Nghĩa

1.150

350

 

6

Hồ Tân Hiệp 2

TX. Gia Nghĩa

200

60

 

7

Hồ Thôn 12B1-Đắk Nia

TX. Gia Nghĩa

320

98

 

8

Hồ thôn Cồn Dầu

Cư Jut

200

62

 

9

Hồ Thôn 15

Cư Jut

1.260

360

 

10

Hồ Ea Gan thượng

Cư Jut

795

265

 

11

Hồ Đắk Siat 2

Đăk Mil

650

220

 

12

Hồ Đắk La hạ

Đăk Mil

400

130

 

13

Hồ Suối nước Trong

Đăk Mil

500

160

 

14

Hồ Đắk R’La 7

Đăk Mil

500

154

 

15

Hồ Nam Sơn 1

Đăk Mil

600

182

 

16

Hồ Tân Định

Đăk Mil

230

76

 

17

Hồ Đắk Trúc Sơn A

Đăk Mil

250

80

 

18

Hồ Đắk N'Dreng

Đăk Mil

250

82

 

19

Hồ Ông Bổng

Đăk Mil

300

98

 

20

Hồ Đăk R'la 4

Đăk Mil

350

105

 

21

Hồ Đăk R'la 5

Đăk Mil

800

238

 

22

Hồ Đắk Djeng Brao

Đăk Mil

450

150

 

23

Hồ Đăk Gon

Đăk Mil

500

148

 

24

Hồ Đắk Gon hạ

Đăk Mil

510

159

 

25

Hồ Long Sơn

Đăk Mil

1.600

500

 

26

Hồ Suối 38

Đăk Mil

280

88

 

27

Hồ Lo Ren

Đăk Mil

400

127

 

28

Hồ Yok Đắk Song 2

Đăk Mil

500

162

 

29

Hồ Yok Pih

Đăk Mil

500

165

 

30

Hồ Hầm Đá

Đăk Mil

450

143

 

31

Hồ Đăk R'Po

Krông Nô

500

159

 

32

Hồ Đắk Na

Krông Nô

500

158

 

33

Hồ Đăk Đrúk

Krông Nô

550

186

 

34

Hồ 34

Krông Nô

250

90

 

35

Hồ Thôn 3 Rừng Lạnh

Đăk Song

215

70

 

36

Hồ Diêngle 2

Đăk Song

520

158

 

37

Hồ Đắk Klo 2

Đăk Song

390

125

 

38

Hồ Đăk Thốt

Đăk Song

450

143

 

39

Hồ Đắk N'Dung Thôn 12

Đăk Song

550

180

 

40

Hồ Kim Sơn

Đăk Song

250

82

 

41

Hồ Thôn 7

Đăk Song

210

66

 

42

Hồ Thôn 5

Đăk Song

200

64

 

43

Hồ Đắk Mrung thượng

Đăk Song

300

89

 

44

Hồ Thuân Tân

Đăk Song

200

65

 

45

Hồ Yok Đắk Song 1

Đăk Song

275

85

 

46

Hồ Thôn 6

Đăk Song

450

148

 

47

Hồ Sình Muống thượng

Đăk Song

300

94

 

48

Hồ Đắk Rung

Đăk Song

700

190

 

49

Hồ Đắk Goual 1

Đăk Song

600

156

 

50

Đập Đắk N'Dung

Đăk Song

300

94

 

51

Hồ Đăk Kneugn 1

Đăk Song

300

95

 

52

Hồ Đắk Ban Mắt

Đăk Song

200

67

 

53

Hồ Thôn 1

Đăk Song

300

97

 

54

Hồ Đăk Toit

Đăk Song

345

108

 

55

Hồ Thôn 11

Đăk Song

840

268

 

56

Đập Đắk Nông 2

Đăk Song

240

82

 

57

Hồ Đắk Ting Brôy

Đăk R’Lấp

220

72

 

58

Hồ Tây Sadaco

Đăk R’Lấp

300

89

 

59

Đập Quảng Tín

Đăk R’Lấp

200

62

 

60

Hồ Đắk Krung 2 Đăk Wer

Đăk R’Lấp

700

215

 

61

Hồ thôn 13 Đắk Wer

Đăk R’Lấp

200

65

 

62

Hồ Nam Đắk Wer

Đăk R’Lấp

300

92

 

63

Hồ Đắk Búk So 8

Đăk R’Lấp

1.300

415

 

64

Hồ Bàu Muỗi 2

Đăk R’Lấp

200

61

 

65

Hồ Hồng An

Đăk R’Lấp

220

70

 

66

Hồ Suối Kè

Đăk R’Lấp

220

70

 

67

Hồ Đắk R'Sung hạ

Đăk R’Lấp

550

165

 

68

Hồ Đắk Bôh 1

Đăk R’Lấp

250

75

 

69

Hồ Thôn 12 Đắk Sin

Đăk R’Lấp

200

62

 

70

Hồ Anh Kông hạ

Đăk R’Lấp

280

85

 

71

Hồ Ngã Ba

Đăk R’Lấp

550

175

 

72

Hồ Thôn 3 Hưng Bình

Đăk R’Lấp

200

62

 

73

Hồ Đắk Gur 2

Đăk R’Lấp

270

84

 

74

Hồ Đắk Keh

Đăk R’Lấp

600

186

 

75

Hồ Đăk Ka thượng

Đăk R’Lấp

400

121

 

76

Hồ Đắk Gur 1

Đăk R’Lấp

270

87

 

77

Hồ Đắk R'Mur thượng

Đăk R’Lấp

300

101

 

78

Hồ Đắk Dresao 2

Tuy Đức

300

92

 

79

Hồ Đắk B liêng 2

Tuy Đức

300

91

 

80

Hồ Đắk R'lấp 1

Tuy Đức

300

91

 

81

Hồ Thượng Đập I

Tuy Đức

270

88

 

82

Hồ Đắk Búk So 7

Tuy Đức

200

64

 

83

Hồ Đắk R'lấp 2

Tuy Đức

650

190

 

84

Hồ Đắk R'lấp 3

Tuy Đức

700

220

 

85

Hồ Đắk Koeng 2

Tuy Đức

900

282

 

86

Hồ Thôn 7 Quảng Tân

Tuy Đức

950

290

 

87

Hồ Đắk M'Rê

Tuy Đức

300

89

 

88

Hồ Da Mong 1

Đăk Glong

250

80

 

89

Hồ Dang Pott

Đăk Glong

450

146

 

90

Hồ Dang SiTy

Đăk Glong

200

62

 

91

Hồ Đắk Glong 3

Đăk Glong

300

90

 

92

Hồ Đắk Glong 4

Đăk Glong

210

64

 

93

Hồ Tái Định Cư

Đăk Glong

200

64

 

94

Hồ Giáp Ranh

Đăk Glong

200

64

 

95

Hồ Đắk Som

Đăk Glong

250

76

 

96

114 công trình, cụm công trình khác

 

11.496

3.667

 

V

LÂM ĐỒNG

 

49.999

13.553

 

1

Hồ Thôn 11

Di Linh

280

78

 

2

Hồ BNơ A

Lạc Dương

256

77

 

3

Đập Tây Long Lanh

Lạc Dương

480

96

 

4

Hồ Đông Long Lanh

Lạc Dương

265

80

 

5

Hồ Láng Tranh 1

Lạc Dương

240

72

 

6

Hồ Tây Đan Kia

Lạc Dương

450

135

 

7

Hồ Liang Bian

Lạc Dương

317

95

 

8

Hồ Cổng Trời 1

Lạc Dương

250

75

 

9

Đập Đông Y Giêng 2

Lạc Dương

200

40

 

10

Đập Đông Y Giêng 3

Lạc Dương

200

40

 

11

Hồ Phú Hội

Đức Trọng

250

65

 

12

Đập Đa Brela

Đức Trọng

200

32

 

13

Đập ĐaChoMo (Hạ)

Lâm Hà

200

32

 

14

Đập Đa Tiao

Lâm Hà

350

56

 

15

Hồ Đa Linh Đinh

Lâm Hà

200

52

 

16

Hồ Dang Tien

Lâm Hà

342

89

 

17

Hồ Da Pirr

Lâm Hà

317

82

 

18

Hồ Săc Sơn

Lâm Hà

300

78

 

19

Hồ T5

Lâm Hà

200

52

 

20

Hồ Thạch Tân

Lâm Hà

250

65

 

21

Hồ Thôn 7

Lâm Hà

300

78

 

22

Hồ 721

Lâm Hà

584

152

 

23

Hồ Da Poul

Đam Rông

400

120

 

24

Đập Đa Dung

Đam Rông

200

40

 

25

Hồ Kou Klang

Đam Rông

267

80

 

26

Hồ Thanh Bình

Đam Rông

200

60

 

27

Hồ Dak Kall

Di Linh

280

78

 

28

Hồ Da Nour 4

Di Linh

250

70

 

29

Hồ Da Plate 1

Di Linh

240

67

 

30

Hồ Da Plate 2

Di Linh

200

56

 

31

Hồ Dag Non 3

Di Linh

280

78

 

32

Hồ Liên xã Tam Bố - Gia Hiệp

Di Linh

500

140

 

33

Hồ Tân Châu

Di Linh

1.000

280

 

34

Hồ Sebial

Di Linh

400

112

 

35

Hồ Da Rneu 5

Di Linh

200

56

 

36

Hồ Đội 9

Di Linh

200

56

 

37

Hồ ĐăkDion 1

Di Linh

360

101

 

38

Hồ Dag Non 3

Di Linh

280

78

 

39

Hồ ĐarNeu 6

Di Linh

200

56

 

40

Hồ Đanian 2

Di Linh

1.400

392

 

41

Hồ Đar Bao

Di Linh

900

252

 

42

Hồ Đarsa

Di Linh

400

112

 

43

Hồ Đa Snirr

Di Linh

300

84

 

44

Hồ Tân Nghĩa

Di Linh

300

84

 

45

Hồ Đasour 2

Di Linh

200

56

 

46

Hồ Cầu 2 hạ

Bảo Lâm

1.000

280

 

47

Hồ Dar Gna 1

Bảo Lâm

240

67

 

48

Hồ Đartanh 1

Bảo Lâm

240

67

 

49

Hồ Bđơn

Bảo Lâm

200

56

 

50

Hồ ĐakonkRim

Bảo Lâm

400

112

 

51

Hồ Đa Lênh

Bảo Lâm

360

101

 

52

Hồ Da Bum

Bảo Lâm

1.200

336

 

53

Hồ Đa Buột

Bảo Lâm

240

67

 

54

Hồ Thôn 2B (Lộc Bảo)

Bảo Lâm

400

112

 

55

Hồ Cầu 3

Bảo Lâm

300

84

 

56

Hồ Đạ Su

Bảo Lâm

300

84

 

57

Hồ Neo Quang hạ

Bảo Lâm

200

56

 

58

Hồ ĐarGna 2

Bảo Lâm

600

168

 

59

Đập TôngKrông

Bảo Lâm

1.500

270

 

60

Hồ Da Nha

Bảo Lâm

320

90

 

61

Hồ ĐaNos 4

Bảo Lâm

600

168

 

62

Hồ Đức Giang

Bảo Lâm

250

70

 

63

Hồ Trại Tiêu

Bảo Lâm

200

56

 

64

Hồ Tứ Quý

Bảo Lâm

300

84

 

65

Hồ Tân Lạc

Bảo Lâm

500

140

 

66

Hồ Đại Hội

Bảo Lâm

400

112

 

67

Hồ Das Ket 1

Bảo Lâm

250

70

 

68

Hồ ĐabRi

Bảo Lâm

300

84

 

69

Hồ Đạ Mi 2

Bảo Lâm

400

112

 

70

Hồ Đaconsiat

Bảo Lâm

600

168

 

71

Hồ Khu 6

Bào Lâm

500

140

 

72

Hồ 828

Bảo Lộc

300

78

 

73

Hồ 903

Bảo Lộc

300

78

 

74

Hồ 845

Bảo Lộc

300

78

 

75

Hồ Đaklere

Bảo Lộc

200

52

 

76

Hồ Lộc Châu 2

Bảo Lộc

200

52

 

77

Hồ 865

Bảo Lộc

350

91

 

78

Hồ Đam Rông 2

Bảo Lộc

200

52

 

79

Hồ ĐabLan 2

Bảo Lộc

350

91

 

80

Hồ ĐabRác 2

Bảo Lộc

250

65

 

81

Hồ Khu Phố 6

Bảo Lộc

300

78

 

82

Hồ Thôn 10 (ĐamBri)

Bảo Lộc

350

91

 

83

Hồ Thôn 6 (ĐamBri)

Bảo Lộc

250

65

 

84

Hồ Đăk K'rum

Đạ Hoai

400

112

 

85

Đập Đạ Guoai

Đạ Hoai

200

36

 

86

Đập Đạ Sị

Đạ Hoai

225

41

 

87

TB. Thôn 5 (Đạ Oai)

Đạ Hoai

300

27

 

88

Hồ Đạ Trang

Đạ Hoai

350

98

 

89

241 Công trình, cụm công trình khác

 

17.986

5.085

 

Ghi chú: Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án.

 

PHỤ LỤC VII:

DANH MỤC ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH TIÊU, THOÁT NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Tên vùng tiêu

Giải pháp tiêu

Vốn đầu tư (tỷ đồng).

Giai đoạn đến năm 2030

Giai đoạn sau năm 2030

Tổng

 

Tổng kinh phí

 

522

274

796

I

Kon Tum

 

11

 

11

1

Tiểu vùng tiêu Đăk La

Nạo vét suối Đăk La đoạn giao QL14, nâng cấp cống qua QL 14

11

 

11

II

Gia Lai

 

78

33

111

2

Tiểu vùng tiêu Ayun Pa 

Nạo vét trục tiêu IaPia - EaKDang

78

 

78

Nạo vét các trục tiêu Plei Pai, ThChro Hung, Th Chro Lê, Tân Phú

0

33

33

III

Đăk Lăk

 

291

221

512

1

Tiểu vùng tiêu Ea Soup

Nạo vét sông suối

16

 

16

2

Tiểu vùng tiêu Lăk - Buôn Trấp

 

275

221

496

2.1

Trạm bơm tiêu

Xây mới 11 trạm bơm tưới tiêu kết hợp

119

 

119

2.2

Kênh tiêu, cống tiêu

Nạo vét hệ thống kênh hiện có và bổ sung xây mới hệ thống kênh tiêu, 5 cống tiêu lớn để tăng cường tiêu thoát

157

220

377

IV

Đăk Nông

 

142

20

162

1

Tiểu vùng tiêu Krông Nô

Nâng cấp, xây mới các hệ thống kênh tiêu: Buôn Kruế, Ea Sô và Buôn Dơng, Nam Hải

92

20

112

2

Tiểu vùng tiêu Cư Jút

Nạo vét hệ thống kênh hiện có và bổ sung xây mới hệ thống kênh tiêu Đăk Wil, Nam Dong, Ea Pô

50

 

50

V

Lâm Đồng

 

 

 

 

1

 

Tiểu vùng tiêu hạ lưu hồ Đơn Dương

Chỉnh trị 6 đoạn sông, làm kè gia cố bờ sông Đa Nhim

Vốn đã được tổng hợp chung vào đầu tư công trình phòng lũ

2

Tiểu vùng tiêu Cát Tiên - Đạ Tẻh

Nạo vét sông suối (tiêu 14.812 ha)

Vốn đã được tổng hợp chung vào đầu tư công trình phòng lũ

Ghi chú: Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án.

 

PHỤ LỤC VIII:

DANH MỤC ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG LŨ
(Kèm theo Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Tên công trình

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Ghi chú

Giai đoạn đến năm 2030

Giai đoạn sau năm 2030

Tổng vốn

 

Tổng kinh phí

3.049

3.740

6.789

 

I

Kon Tum

1.613

1.669

3.282

 

1

Hệ thống kè bảo vệ bờ

1.087

1.230

2.317

Nâng cấp, xây mới

2

Hồ Đăk Bla

526

0

526

Xây mới

3

Hồ Đăk Pokêi

0

439

439

 

II

Gia Lai

 

1.300

1.300

 

 

Mở rộng sông Ba đoạn qua đèo Tona

0

1.300

1.300

Mở rộng

III

Đăk Lăk

944

693

1.637

 

1

Đê bao Quảng Điền

274

 

274

Nâng cấp

2

Hệ thống đê bao Lăk - Bình Hòa - Buôn Trấp

670

693

1.363

Xây mới

IV

Đăk Nông

334

0

334

 

 

Kè Krông Nô

334

0

334

Xây mới

V

Lâm Đồng

158

78

236

 

1

Công trình chống lũ sông Đa Nhim vùng hạ lưu hồ Đơn Dương (nạo vét, nắn dòng 6 đoạn sông, Đê bao xã Lạc Xuân, 2 cầu giao thông tránh lũ)

102

 

102

Nâng cấp, xây mới

2

Công trình, chống lũ sông Đồng Nai đoạn qua huyện Cát Tiên (Tôn cao các tuyến đường Quốc lộ 721, Đường Đồng Nai - Tiên Hoàng, Quảng Ngãi - Tiên Hoàng, nạo vét các suối nội đồng)

26

78

104

Nâng cấp

3

Kè chống sạt lở bờ sông Đồng Nai, Đạ Teh, sông Đạ Quây, sông Đạ Mí

30

 

30

Xây mới

Ghi chú: Quy mô kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án.

 

PHỤ LỤC IX:

VỐN ĐẦU TƯ GIẢI PHÁP PHI CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Hạng mục

Vốn đầu tư (tỷ đồng)

Giai đoạn đến năm 2030

Giai đoạn sau năm 2030

Tổng

1

Tuyên truyền giáo dục cộng đồng

80

50,0

130

2

Tăng cường công tác chỉ huy, cứu hộ, cứu nạn.

80

50,0

130

 

Tuyên truyền, giám sát an toàn hồ đập

200

130,0

325

4

Sắp xếp lại dân cư vùng lũ quét

280

180,0

456

5

Các chương trình khoa học công nghệ

150

100,0

260

 

Tổng

790

510

1.300

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4325/QĐ-BNN-TCTL năm 2018 phê duyệt Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Tây Nguyên giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 4325/QĐ-BNN-TCTL
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/11/2018
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Người ký: Hoàng Văn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản