Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2008/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 31 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn”;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ Nội vụ “Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 190/TTr-SNV ngày 25 tháng 7 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Nội vụ, Sở Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thôn tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Dưới xã là thôn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.

Điều 2. Thôn và tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền cấp xã.

Điều 3. Số lượng, mối quan hệ của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn; Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố đối với UBND cấp xã, chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể trong thôn, tổ dân phố.

1. Mỗi thôn, tổ dân phố có 01 Trưởng thôn hoặc 01 Tổ trưởng tổ dân phố.

2. Đối với thôn, tổ dân phố loại 1 có 03 Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; thôn, tổ dân phố loại 2 có 02 Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; thôn, tổ dân phố loại 3 có 01 Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn và tổ dân phố. Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở thôn, tổ dân phố trong quá trình triển khai công tác.

4. Đối với Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch UBND cấp xã công nhận do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đề nghị (sau khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Trưởng ban công tác mặt trận và tổ chức hội nghị hiệp thương gồm Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác mặt trận và trưởng các tổ chức đoàn thể: Chi hội phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội người cao tuổi); Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố chịu sự quản lý và phân công nhiệm vụ trực tiếp của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Điều 4. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố tối đa không quá hai năm rưỡi.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức bầu, công nhận, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chỉ định Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Việc tổ chức bầu, công nhận; việc xem xét đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, chỉ định chức danh Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố phải thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng.

Điều 6. Chế độ, quyền lợi của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.

Điều 7. Khen thưởng, kỷ luật đối với Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm, thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Ban công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Đối với Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch UBND cấp xã miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (sau khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Trưởng ban công tác mặt trận và tổ chức hội nghị hiệp thương gồm Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác mặt trận và trưởng các tổ chức đoàn thể: Chi hội phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội người cao tuổi).

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ

Điều 8. Phân loại thôn, tổ dân phố.

Thôn, tổ dân phố được chia làm 3 loại sau đây:

1. Đối với các xã, phường, thị trấn đồng bằng:

Loại 1: Có từ 400 hộ trở lên.

Loại 2: Có từ 350 đến dưới 400 hộ.

Loại 3: Có dưới 350 hộ.

2. Đối với các xã, thị trấn miền núi:

Loại 1: Có từ 300 hộ trở lên.

Loại 2: Có từ 200 đến dưới 300 hộ.

Loại 3: Có dưới 200 hộ.

Điều 9. Thẩm quyền công nhận các thôn hiện có.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận các thôn hiện có cho từng xã nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các thôn.

Điều 10. Về việc thành lập thôn mới, đổi tên thôn.

1. Giữ nguyên các thôn hiện có. Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quy mô thôn mới: Phải có ít nhất từ 150 hộ trở lên đối với các xã đồng bằng; đối với các xã miền núi phải có từ 70 hộ trở lên.

3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới:

a) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Ủy ban nhân dân xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:

+ Sự cần thiết phải thành lập thôn mới;

+ Tên thôn;

+ Vị trí địa lý của thôn;

+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu);

+ Diện tích thôn (đơn vị tính là ha);

+ Kiến nghị.

b) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập thôn mới về phương án thành lập thôn mới, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.

c) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân).

d) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) gồm:

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân xã.

+ Phương án thành lập thôn mới.

+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì ra quyết định thành lập thôn mới.

4. Quy trình đổi tên thôn:

a) Ủy ban nhân dân xã xây dựng phương án đổi tên thôn, nội dung chủ yếu gồm:

+ Sự cần thiết để đổi tên thôn;

+ Tên thôn cũ, tên thôn mới;

+ Vị trí địa lý của thôn;

+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu);

+ Diện tích thôn (đơn vị tính là ha);

+ Kiến nghị.

b) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực về việc đổi tên thôn, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.

c) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân).

d) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) gồm:

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân xã.

+ Phương án đổi tên thôn.

+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì ra quyết định đổi tên thôn.

Điều 11. Việc thành lập tổ dân phố mới, đổi tên tổ dân phố.

Việc thành lập tổ dân phố mới, đổi tên tổ dân phố do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn lập phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện làm văn bản báo cáo Sở Nội vụ thẩm định, sau khi có văn bản thẩm định đồng ý của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp xem xét quyết định. Quy mô một tổ dân phố được thành lập mới có từ 70 hộ trở lên.

Việc thành lập, đổi tên tổ dân phố, quy trình và hồ sơ thực hiện theo điểm 3, điểm 4 Điều 10 của Quy chế này.

Điều 12. Hoạt động của thôn, tổ dân phố.

1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, tổ dân phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố; xây dựng và thực hiện hương ước.

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

3. Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Các hoạt động của thôn, tổ dân phố được thực hiện thông qua hội nghị thôn, tổ dân phố.

Điều 13. Hội nghị thôn, tổ dân phố.

Hội nghị của thôn, tổ dân phố được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của thôn chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.

Điều 14. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi đến không quá 60 tuổi đối với nam, không quá 55 tuổi đối với nữ; có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn:

Đối với trưởng thôn:

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn.

2. Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn.

3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ.

4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước.

5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong thôn.

6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao.

7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

8. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.

9. Được Ủy ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị thôn.

10. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở thôn theo quy định.

11. Phó trưởng thôn giúp việc cho Trưởng thôn và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng thôn phân công. Phó trưởng thôn thay mặt Trưởng thôn điều hành giải quyết công việc khi Trưởng vắng mặt; trường hợp khi khuyết Trưởng thôn thì Phó trưởng thôn thực hiện nhiệm vụ cho đến khi thôn bầu được Trưởng thôn mới.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của tổ dân phố về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hóa, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giao.

2. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ.

3. Tổ chức và thực hiện quy ước ở tổ dân phố.

4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính dáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giải quyết.

5. Được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự kiểm điểm trước hội nghị tổ dân phố.

6. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở tổ dân phố theo quy định.

7. Tổ phó tổ dân phố giúp việc cho Tổ trưởng tổ dân phố và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng tổ dân phố phân công. Tổ phó tổ dân phố thay mặt Tổ trưởng tổ dân phố điều hành giải quyết công việc khi Tổ trưởng tổ dân phố vắng mặt; trường hợp khi khuyết Tổ trưởng tổ dân phố thì Tổ phó tổ dân phố thực hiện nhiệm vụ cho đến khi tổ dân phố bầu được Tổ trưởng tổ dân phố mới.

Chương III

QUY TRÌNH BẦU, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, CHỈ ĐỊNH TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ

Mục I. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ          

Điều 17. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được áp dụng theo Mục 1, Chương II, Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 18. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được áp dụng theo Mục 2, Chương II, Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Mục II. QUY TRÌNH CÔNG NHẬN, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ

Điều 19. Quy trình công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

1. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Chi bộ; Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo và đề nghị UBND cấp xã cho phép thực hiện quy trình công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

2. Sau khi UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tiến hành các nội dung công việc sau đây:

a) Tổ chức hội nghị hiệp thương để thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì hội nghị hiệp thương gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác mặt trận và Trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn, tổ dân phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị hiệp thương chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu thuộc thành phần tham dự hội nghị dự họp.

Thư ký hội nghị hiệp thương do hội nghị hiệp thương thống nhất cử ra trong số các thành viên tham dự hội nghị.

- Nội dung hội nghị hiệp thương:

Tổ chức quán triệt các văn bản của cấp trên về việc cho phép thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự và số lượng Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; tiêu chuẩn, nhiệm vụ của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; xem xét, thảo luận, thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

Việc thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị hiệp thương quyết định).

Những người được giới thiệu đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải được quá 50% các thành viên thuộc thành phần tham dự hội nghị hiệp thương nhất trí giới thiệu.

Hội nghị hiệp thương phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác các nội dung đã diễn ra tại hội nghị; đồng thời phải có chữ ký xác nhận của chủ tọa và thư ký hội nghị.

b) Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

Trên cơ sở kết quả hội nghị hiệp thương, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Hồ sơ đề nghị công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, gồm:

- Biên bản hội nghị hiệp thương;

- Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của thôn, tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, thẩm định, nếu đảm bảo đúng, đủ hồ sơ và người được đề nghị công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố có đủ tiêu chuẩn theo quy định, thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thông báo cho thôn, tổ dân phố biết.

Điều 20. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

1. Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.

2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:

a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;

b) Việc miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì hội nghị gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác mặt trận và Trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn, tổ dân phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị chỉ có giá trị khi quá 50% số đại biểu thuộc thành phần tham dự hội nghị dự họp.

Thư ký hội nghị do hội nghị hiệp thương thống nhất cử ra trong số các thành viên tham dự hội nghị.

c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;

- Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;

- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;

- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;

- Trường hợp có trên 50% so với tổng số đại biểu thuộc thành phần dự họp tán thành việc miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.

d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Điều 21. Quy trình bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

1. Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi có sự thống nhất với Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.

Trên cơ sở đề nghị của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cho phép tổ chức hội nghị để xem xét bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, thành phần hội nghị gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác mặt trận và Trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn, tổ dân phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu thuộc thành phần tham dự hội nghị dự họp.

Ngoài các thành phần tham dự hội nghị trên, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.

2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;

b) Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;

c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;

d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;

Trường hợp có trên 50% so với tổng số đại biểu thuộc thành phần dự họp tán thành việc bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.

đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mục III. QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ LÂM THỜI

Điều 22. Các trường hợp chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

1. Thành lập tổ dân phố mới.

2. Thành lập thôn mới theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;

3. Khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (là trường hợp các thôn, tổ dân phố đã có Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nhưng sau đó do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, như: Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, chuyển công tác khác, tại thôn, tổ dân phố không còn Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố mà địa phương chưa có điều kiện bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới để thay thế; hoặc nhiệm kỳ Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố đã kết thúc, nhưng do mất đoàn kết nội bộ, hoặc có những diễn biến phức tạp, chưa thể tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đạt kết quả, đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật), thì áp dụng hình thức chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để quản lý, điều hành công việc của thôn, tổ dân phố;

4. Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong trường hợp tổ chức bầu lại Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không đạt kết quả.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới (chỉ định lâm thời chỉ áp dụng đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố); thời hạn làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời không quá 06 tháng.

Điều 23. Thủ tục, trình tự chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới và khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

1. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Chi bộ, Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo và đề nghị UBND cấp xã cho phép thực hiện quy trình chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

2. Sau khi UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản, lãnh đạo Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố tiến hành các nội dung công việc sau đây:

a) Tổ chức hội nghị hiệp thương để thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

- Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố triệu tập và chủ trì hội nghị hiệp thương gồm: Bí thư chi bộ và Trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn, tổ dân phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị hiệp thương chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu thuộc thành phần tham dự hội nghị dự họp.

Thư ký hội nghị hiệp thương do hội nghị hiệp thương thống nhất cử ra trong số các thành viên tham dự hội nghị.

- Nội dung hội nghị hiệp thương:

Tổ chức quán triệt các văn bản của cấp trên về việc cho phép thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời; Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; xem xét, thảo luận, thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

Việc thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời phải biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị hiệp thương quyết định).

Người được giới thiệu đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải được đa số các thành viên thuộc thành phần tham dự hội nghị hiệp thương nhất trí giới thiệu.

Hội nghị hiệp thương phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác các nội dung đã diễn ra tại hội nghị; đồng thời phải có chữ ký xác nhận của chủ tọa và thư ký hội nghị.

b) Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

Trên cơ sở kết quả hội nghị hiệp thương, Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời. Hồ sơ đề nghị chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời gồm:

- Biên bản hội nghị hiệp thương;

- Sơ yếu lý lịch của người đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của thôn, tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, thẩm định, nếu đảm bảo đúng, đủ hồ sơ và người được đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thông báo cho thôn, tổ dân phố biết; giao nhiệm vụ cho người được chỉ định giữ chức Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để quản lý, điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Quy trình chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong trường hợp bầu cử lại không đạt kết quả.

1. Người được chỉ định làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời phải trong số những người đã ứng cử chính thức để bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, nhưng bầu cử chưa đạt kết quả.

2. Căn cứ vào danh sách những người đã ứng cử chính thức để bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chỉ định người giữ chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày bầu cử lại Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chưa đạt kết quả; thông báo cho thôn biết; giao nhiệm vụ cho người được chỉ định giữ chức Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời quản lý, điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp bầu lại không đạt kết quả và những người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại có đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phải xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu tất cả những người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại không đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì phải tiến hành quy trình giới thiệu nhân sự theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 20 của Quy chế này để chỉ định người giữ chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

Điều 25. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Quy chế.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quy chế này. Tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 27. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế.

Trong quá trình triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 38/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 38/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/07/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 20/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản