Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 37/2008/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG HỌC BỘ MÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ  Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phòng học bộ môn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định 32/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận phòng học bộ môn trường trung học đạt chuẩn quốc gia. 

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng;
- Bộ Khoa học, Công nghệ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÒNG HỌC BỘ MÔN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về phòng học bộ môn, bao gồm: Quy cách phòng học bộ môn, các yêu cầu kỹ thuật của phòng học bộ môn, quản lý và sử dụng phòng học bộ môn.

2. Quy định này áp dụng đối với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường trung học) thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong trường học, để tiến hành dạy học, ngoài các phòng học thông thường (có thể lắp đặt phương tiện nghe nhìn), còn có các phòng học bộ môn. Trong văn bản này, các từ ngữ: phòng học bộ môn, phòng chuẩn bị, diện tích làm việc tối thiểu được hiểu như sau:

1. Phòng học bộ môn là phòng học được trang bị, lắp đặt các thiết bị và phương tiện hỗ trợ phù hợp để dạy học, chuyên dùng cho một môn học hoặc một số môn học khác nhau.

2. Phòng chuẩn bị là phòng để chứa, bảo quản thiết bị và chuẩn bị thiết bị, thí nghiệm dạy học.

3. Diện tích làm việc tối thiểu là diện tích bên trong phòng, không kể diện tích hành lang, lối vào và diện tích bị chiếm bởi kết cấu tường, vách, cột trên mặt bằng.

Điều 3. Mục đích ban hành Quy định về phòng học bộ môn

1. Thống nhất trên phạm vi toàn quốc các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất kỹ thuật của phòng học bộ môn phục vụ cho hoạt động dạy học của trường trung học, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông.

2. Làm căn cứ để các trường trung học xây mới hoặc cải tạo phòng học bộ môn đã có nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

Điều 4. Số lượng phòng học bộ môn

Số lượng phòng học bộ môn của trường trung học được xác định trên cơ sở chương trình và kế hoạch giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đối với mỗi môn học, số phòng học bộ môn được tính từ tổng số tiết học có thí nghiệm, thực hành của tất cả các khối lớp.

Điều 5. Cách đặt tên phòng học bộ môn

Tên phòng học bộ môn được đặt theo tên môn học, lĩnh vực hoặc tên ghép các môn học; nếu trường có nhiều phòng học bộ môn cùng môn học thì thêm chữ số để phân biệt. 

Chương II.

QUY CÁCH PHÒNG HỌC BỘ MÔN

Điều 6. Diện tích làm việc tối thiểu của phòng học bộ môn

1. Diện tích làm việc tối thiểu của phòng học bộ môn được tính trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh nhân với số lượng học sinh của mỗi lớp học quy định trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học cộng với diện tích tối thiểu cần sắp đặt các phương tiện và thiết bị dạy học.

2. Đối với cấp trung học cơ sở: diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85 m2; riêng phòng học bộ môn môn Công nghệ có diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,25 m2.   

3. Đối với cấp trung học phổ thông: diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,00 m2; riêng phòng học bộ môn môn Công nghệ có diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,45 m2.

4. Phòng học bộ môn của các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học và Công nghệ phải có phòng chuẩn bị với diện tích từ 12 m2 đến 27 m2 mỗi phòng và được bố trí liền kề, liên thông với phòng học bộ môn.

5. Đối với phòng học bộ môn xây dựng trước khi ban hành quy định này được chấp nhận có diện tích nhỏ hơn không quá 12% so với quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.

Điều 7. Kích thước phòng học bộ môn

1. Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của phòng học bộ môn không lớn hơn 2.

2. Chiều cao phòng học bộ môn (tính từ sàn tới trần) từ 3,30 m trở lên.

3. Kích thước chiều ngang phòng học bộ môn từ 7,20 m trở lên.

Chương III.

CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA PHÒNG HỌC BỘ MÔN

Điều 8. Nền và sàn nhà của phòng học bộ môn

Nền và sàn nhà phòng học bộ môn đảm bảo dễ làm vệ sinh, không trơn trượt, không có kẽ hở, không bị mài mòn, không bị biến dạng, chống được ẩm, tránh được hiện tượng nồm ướt và chịu được tác động của hoá chất.

Điều 9. Cửa ra vào, cửa sổ phòng học bộ môn

Cửa ra vào và cửa sổ phòng học bộ môn phải phù hợp với các quy định về tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Phòng học bộ môn phải bố trí 02 cửa ra vào phía đầu và cuối phòng, chiều rộng đảm bảo yêu cầu thoát hiểm; có cửa liên thông giữa phòng học bộ môn và phòng chuẩn bị.

Điều 10. Chiếu sáng tự nhiên trong phòng học bộ môn

Phòng học bộ môn phải được chiếu sáng tự nhiên theo quy định về tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành. Hướng lấy ánh sáng tự nhiên từ phía tay trái khi học sinh ngồi hướng lên bảng. Các cửa phòng vừa phải đáp ứng yêu cầu chiếu sáng tự nhiên, thông gió thoáng khí cho phòng, vừa phải che chắn được gió lạnh, mưa hắt, nắng chiếu xuyên phòng, đồng thời đảm bảo thuận tiện, an toàn trong sử dụng, dễ làm sạch.

Điều 11. Chiếu sáng nhân tạo trong phòng học bộ môn

1. Hệ thống chiếu sáng nhân tạo trong phòng học bộ môn phải tuân thủ các yêu cầu quy định về tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành.

2. Áp dụng hệ thống chiếu sáng hỗn hợp trong phòng học bộ môn (chiếu sáng đồng đều và chiếu sáng cục bộ). Mật độ công suất chiếu sáng phải đảm bảo không dưới 15w/ m2, độ rọi trên mặt phẳng làm việc không dưới 300 lux.

Điều 12. Bố trí bàn ghế trong phòng học bộ môn

Bố trí bàn ghế trong phòng học bộ môn phải đảm bảo các quy định về góc nhìn bảng viết, khoảng cách giữa các dãy bàn, hàng bàn, bảng viết và các tường bao quanh theo quy định, phù hợp với các hình thức tổ chức dạy học.

Điều 13. Trang bị nội thất của phòng học bộ môn

1. Phòng học bộ môn và phòng chuẩn bị nêu tại khoản 4 Điều 6 của Quy định này được trang bị nội thất đồng bộ, có hệ thống bàn ghế, tủ, giá, kệ chuyên dùng.

2. Bàn, ghế phòng học bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ là loại chuyên dùng, đáp ứng được các yêu cầu đặc thù của bộ môn; có hệ thống điện, nước, khí ga theo yêu cầu sử dụng.

3. Hệ thống tủ, giá cao chuyên dùng bố trí hợp lý trong phòng chuẩn bị và một phần ở cuối phòng học bộ môn, giáp tường ngang phía sau. Hệ thống giá, kệ thấp bố trí dưới bậu cửa sổ theo hai tường dọc của phòng.

4. Hệ thống rèm cửa của phòng học bộ môn được bố trí theo các gian của phòng để có thể che ánh sáng cục bộ hoặc toàn phòng theo yêu cầu.

5. ảnh chân dung của các nhà khoa học phù hợp với bộ môn được đóng khung, treo ở các vị trí trang trọng, phù hợp với tầm quan sát của học sinh.

Điều 14. Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn

1. Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn được sắp xếp hợp lý trong hệ thống tủ, giá, kệ chuyên dùng, thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản.

2. Phòng học bộ môn cần có các thiết bị trình chiếu như: projector, máy chiếu vật thể, máy vi tính. Phòng học bộ môn Tin học được trang bị máy chủ, hệ thống máy tính nối mạng.

3. Số lượng trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn phải đảm bảo theo quy định tại danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Các trường có thể trang bị thêm trang thiết bị dạy học khác.

Điều 15. Yêu cầu  an toàn và kỹ thuật của phòng học bộ môn

1. Phòng học bộ môn phải đạt yêu cầu an toàn và kỹ thuật; các trang thiết bị phòng chống cháy nổ được thiết lập theo đúng quy định về tiêu chuẩn xây dựng và lắp đặt hiện hành; phù hợp với yêu cầu khai thác, vận hành theo các hoạt động giáo dục đặc trưng của mỗi bộ môn.

2. Đường cấp điện, khí ga, đường cấp thoát nước, thoát khí thải, mùi và hơi độc cùng các trang thiết bị đi kèm gắn trực tiếp với vị trí sử dụng, vận hành, đảm bảo sự thuận tiện trong việc sử dụng và trong công tác bảo trì, sửa chữa.

3. Yêu cầu cụ thể đối với một số phòng học bộ môn:

a) Phòng học bộ môn Vật lí, Công nghệ được trang bị  hệ thống điện xoay chiều (các loại điện áp phổ biến) và một chiều (điều chỉnh 0-24V/2A), hệ thống cấp, thoát nước, cấp khí ga và thiết bị đảm bảo kỹ thuật, an toàn sử dụng như: thiết bị thông gió, thoát khí thải, mùi và hơi độc, phòng chống cháy, nổ; tủ thuốc y tế để sơ cứu khi xảy ra sự cố;

b) Phòng học bộ môn Hoá học, Sinh học ngoài việc được trang bị như quy định tại điểm a, khoản 3 của Điều này còn được trang bị thêm tủ sấy, tủ hút, quạt hút, thải khí độc, hệ thống chậu rửa, vòi nước, đường thoát nước gắn với bàn học phục vụ việc tiến hành các thí nghiệm;

c) Phòng học bộ môn Âm nhạc có các trang thiết bị cách âm để tránh gây ồn với các khu vực xung quanh;

d) Các phòng học bộ môn khi làm việc tạo ra các chất thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường phải có hệ thống xử lý chất thải.

Chương IV.

QUẢN LÝ VÀ SỬ  DỤNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN

Điều 16. Quản lý và hoạt động của phòng học bộ môn

1. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động phòng học bộ môn hoặc phân công một lãnh đạo trường trực tiếp phụ trách công tác này.

2. Tổ trưởng chuyên môn là người giúp lãnh đạo nhà trường theo dõi hoạt động của phòng học bộ môn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

3. Viên chức làm công tác thiết bị dạy học là người trực tiếp quản lý hoạt động của phòng học bộ môn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

4. Có hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi việc sử dụng các trang thiết bị của phòng học bộ môn.

5. Có kế hoạch sử dụng phòng học bộ môn hằng tuần, tháng, học kỳ, năm học.

6. Có nội quy và lịch hoạt động thường xuyên của phòng học bộ môn.

7. Đảm bảo thực hiện đầy đủ thí nghiệm của giáo viên và học sinh theo nội dung, yêu cầu quy định trong chương trình môn học.

Điều 17. Yêu cầu đối với viên chức làm công tác thiết bị dạy học

1. Viên chức làm công tác thiết bị dạy học phải có trình độ chuyên môn về thực hành thí nghiệm, có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Viên chức làm công tác thiết bị dạy học có trách nhiệm:

a) Cùng tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn chuẩn bị thiết bị dạy học, hỗ trợ hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị thực hành, thí nghiệm;

b) Cập nhật sổ sách, mô tả, phân loại, sắp xếp khoa học và hệ thống các thiết bị dạy học theo chương trình môn học;

c) Có kế hoạch kiểm tra định kỳ trang thiết bị dạy học, các yêu cầu đảm bảo kỹ thuật, an toàn sử dụng trong phòng học bộ môn để duy tu, bảo dưỡng hoặc đề xuất sửa chữa, mua sắm bổ sung;

d) Tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

3. Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách phòng học bộ môn có trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ như viên chức làm công tác thiết bị dạy học.

Điều 18. Sử dụng và bảo quản phòng học bộ môn

1. Phòng học bộ môn của môn học được sử dụng để dạy các tiết học có tiến hành thí nghiệm, thực hành.

2. Việc bảo quản phòng học bộ môn được tiến hành thường xuyên; các thiết bị dạy học hư hỏng bất thường phải được khắc phục ngay. Các hoá chất, vật liệu tiêu hao phải được bổ sung kịp thời để đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động dạy học.

3. Hàng năm, thiết bị dạy học của phòng học bộ môn được kiểm kê, thanh lý theo quy định kiểm kê tài sản của Nhà nước.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT về phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  • Số hiệu: 37/2008/QĐ-BGDĐT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/07/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
  • Ngày công báo: 30/07/2008
  • Số công báo: Từ số 429 đến số 430
  • Ngày hiệu lực: 14/08/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 11/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản