Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 366/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-TU ngày 28/5/2005 của Ban Thường vụ Thành ủy về đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2005 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế giảng viên kiêm chức thành phố Hà Nội gồm 3 Chương và 14 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy viên UBND Thành phố;
- TT UB Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các Đoàn thể chính trị - xã hội;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Thảo

 

QUY CHẾ

VỀ GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 366/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế về giảng viên kiêm chức thành phố Hà Nội quy định về: đối tượng áp dụng; nội dung đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn; nghĩa vụ, quyền lợi; quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật giảng viên kiêm chức.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức giữ chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, UBND quận, huyện và tương đương trở lên, cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước của Thành phố có năng lực tham gia trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được UBND Thành phố quyết định công nhận là giảng viên kiêm chức.

Thành viên UBND Thành phố, các giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND Thành phố, thành viên UBND quận, huyện có trách nhiệm trực tiếp tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Cán bộ, công chức tham gia giảng dạy lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác Đảng và chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức chính trị - xã hội do các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội quyết định công nhận là giảng viên kiêm chức.

Báo cáo viên tham gia báo cáo, trao đổi kinh nghiệm thực tế công tác tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Quy chế này.

Điều 3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên kiêm chức

Giảng viên kiêm chức quy định tại Quy chế này trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về các nội dung sau: Lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác Đảng và chuyên môn, nghiệp vụ của các tổ chức chính trị - xã hội; kiến thức quản lý nhà nước, pháp luật; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức, kỹ năng về ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác theo phân cấp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ sở đào tạo của Trung ương giao cho Thành phố và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Thành phố.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và sử dụng giảng viên kiêm chức

UBND Thành phố quyết định công nhận, miễn nhiệm và quản lý giảng viên kiêm chức theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên kiêm chức đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực công tác.

Hàng năm giảng viên kiêm chức được sử dụng tối đa 10% thời gian làm việc trong giờ hành chính (tương đương 25 ngày làm việc) để trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo yêu cầu của UBND Thành phố và các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo của Thành phố.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN, NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC

Điều 5. Tiêu chuẩn giảng viên kiêm chức

1. Tiêu chuẩn: Đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh trưởng, phó phòng UBND quận, huyện và tương đương trở lên.

Trong đó đạt yêu cầu về trình độ:

Có trình độ đại học trở lên về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và nội dung chuyên đề tham gia giảng dạy;

Có chứng chỉ bồi dưỡng về quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên;

Có trình độ lý luận chính trị tương đương trung cấp trở lên;

Sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn trình độ B trở lên

Tin học trình độ B trở lên; sử dụng thành thạo phương tiện giảng dạy hiện đại hiện có;

Có chứng chỉ đào tạo về phương pháp sư phạm bậc I trở lên và chứng chỉ phương pháp sư phạm hành chính.

2. Một số yêu cầu bổ sung đối với cán bộ, công chức là giảng viên kiêm chức

a. Cán bộ, công chức lãnh đạo từ cấp phòng trở lên, ngoài đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 cần phải có thâm niên giữ chức lãnh đạo (tính từ cấp phòng trở lên) tối thiểu 3 năm.

b. Cán bộ, công chức xếp ngạch chuyên viên chính, tương đương chuyên viên chính trở lên, ngoài đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 cần phải có trình độ chuyên môn thạc sĩ trở lên; sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn trình độ C trở lên.

c. Cán bộ, công chức xếp ngạch chuyên viên, tương đương chuyên viên ngoài đạt đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 cần phải có trình độ chuyên môn thạc sĩ trở lên, sử dụng được một ngoại ngữ trình độ C trở lên, có kinh nghiệm công tác chuyên môn tối thiểu 3 năm trở lên và chỉ áp dụng đối với những nội dung đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ nhưng không có hoặc thiếu người đạt đủ yêu cầu quy định tại điểm a, b khoản 2 của Điều này;

d. Cán bộ, công chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch giảng viên trở lên, có kinh nghiệm công tác tối thiểu 3 năm và trong quá trình giảng dạy được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, sau đó được điều động, luân chuyển, tuyển dụng về công tác tại các cơ quan nhà nước, được xét công nhận là giảng viên kiêm chức.

Điều 6. Nghĩa vụ của giảng viên kiêm chức

Xây dựng giáo án, đề cương bài giảng theo nội dung được giao hoặc theo yêu cầu, thực hiện phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tích cực và các phương pháp giảng dạy tiên tiến; chủ động sắp xếp hợp lý công việc để dành thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; chịu sự phân công tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND Thành phố, của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo giấy mời của cơ quan, đơn vị mở lớp;

Giảng viên kiêm chức có trách nhiệm thực hiện đảm bảo chất lượng nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của cấp có thẩm quyền; chấp hành nghiêm chỉnh các Quy định của Luật Giáo dục, Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Có nghĩa vụ tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.

Điều 7. Quyền lợi của giảng viên kiêm chức

Được hưởng nguyên lương trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chế độ thù lao giảng dạy và kinh phí biên soạn tài liệu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước; giảng viên kiêm chức có nhiều đóng góp, cống hiến vì sự nghiệp giáo dục, đào tạo, có đủ tiêu chuẩn và điều kiện, được Thành phố xét, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét tặng danh hiệu vinh dự nhà giáo.

Chương 3.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC

Điều 8. Quản lý giảng viên kiêm chức

1. Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố, UBND quận, huyện rà soát cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn giảng viên kiêm chức, tổng hợp, đăng ký danh sách giảng viên kiêm chức giảng dạy theo từng chuyên đề, nội dung đào tạo, bồi dưỡng báo cáo về UBND Thành phố (qua sở Nội vụ)

2. Căn cứ nhu cầu giảng viên kiêm chức về cơ cấu, số lượng trong từng giai đoạn của Thành phố, căn cứ báo cáo đăng ký của các cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn giảng viên kiêm chức, sở Nội vụ rà soát, trình UBND Thành phố quyết định công nhận danh sách giảng viên kiêm chức của Thành phố làm cơ sở quản lý, sử dụng, đào tạo, thực hiện chế độ chính sách.

Hàng năm, UBND Thành phố quyết định bổ sung giảng viên kiêm chức theo nhu cầu; đưa ra ngoài danh sách giảng viên kiêm chức không hoàn thành nhiệm vụ, từ chối tham gia giảng dạy không có lý do chính đáng hoặc không đủ điều kiện tham gia giảng dạy.

Điều 9. Sử dụng giảng viên kiêm chức

Căn cứ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được Thành phố giao, các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo của Thành phố lập kế hoạch mở các lớp theo từng tháng, quý; dự kiến bố trí, mời giảng viên giảng dạy theo từng chuyên đề; gửi giấy mời giảng viên kiêm chức đăng ký tham gia giảng dạy theo từng chuyên đề và thời gian cụ thể; giảng viên kiêm chức chủ động sắp xếp công việc, thời gian tham gia giảng dạy và báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng xét duyệt, sau đó thông báo lại cho cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo mở lớp biết, bố trí lịch giảng.

Giảng viên kiêm chức của Thành phố được tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo khác không thuộc Thành phố hoặc theo nhu cầu của người học ở trong nước khi chưa sử dụng hết thời gian theo Quy định nhằm sử dụng tối ưu năng lực và tự hoàn thiện, nâng cao năng lực của giảng viên kiêm chức.

Giảng viên kiêm chức được mời ra nước ngoài giảng dạy có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý xuất nhập cảnh của Nhà nước.

Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên kiêm chức

Giảng viên kiêm chức được đào tạo, bồi dưỡng đủ tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này, được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ và năng lực công tác.

Điều 11. Đánh giá giảng viên kiêm chức

Sau khi kết thúc mỗi chuyên đề tham gia giảng dạy, cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo mời giảng viên kiêm chức có trách nhiệm lập bản xác nhận (03 bản) về nội dung chuyên đề, số tiết thực hiện và tổng hợp kết quả nhận xét chất lượng giảng dạy của học viên, sau đó gửi cho giảng viên kiêm chức một bản, gửi thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng giảng viên kiêm chức và gửi một bản về sở Nội vụ.

Cuối tháng 12 hàng năm, giảng viên kiêm chức có bản tổng hợp, đánh giá kết quả tham gia nghiên cứu khoa học; trực tiếp giảng dạy theo các chuyên đề, số tiết giảng dạy của từng chuyên đề, chất lượng giảng dạy, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng và gửi về sở Nội vụ;

Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp kết quả đánh giá giảng viên kiêm chức, báo cáo UBND Thành phố.

Điều 12. Khen thưởng

Giảng viên kiêm chức trong thời gian tham gia giảng dạy nếu có thành tích được xét khen thưởng như đối với giảng viên thuộc các cơ sở đào tạo của Thành phố; thành tích tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được công nhận như thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn để xét khen thưởng theo chế độ của Nhà nước.

Điều 13. Xử lý vi phạm

Giảng viên kiêm chức trong thời gian tham gia giảng dạy vi phạm các quy định của pháp luật, vi phạm quy định của Quy chế giảng viên kiêm chức nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức đồng thời bị loại ra ngoài danh sách giảng viên kiêm chức.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện, thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Thành phố, giảng viên kiêm chức của Thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có những quy định của Quy chế giảng viên kiêm chức do Thành phố ban hành trái với quy định của Bộ Nội vụ hoặc có vướng mắc phát sinh, sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố quyết định sửa đổi, bổ sung.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế giảng viên kiêm chức do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 366/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/01/2008
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Thế Thảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản