Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2011/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;

Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai tại Biên bản ký kết ngày 07 tháng 10 năm 2011; xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 393/TTr-SNV ngày 17 tháng 10 năm 2011;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TH, VX.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2011/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quy chế này quy định về việc phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có liên quan đến chức năng của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:

UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Điều 3. Nội dung phối hợp:

1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em (văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch, đề án, dự án...).

2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, giám sát thực hiện...).

3. Hỗ trợ giải quyết việc làm và điều kiện khác nhằm tăng thu nhập cải thiện đời sống phụ nữ. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho phụ nữ về mọi mặt; tạo điều kiện thuận lợi cho Hội phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến phụ nữ, trẻ em.

Chương III

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

1. Mời đại diện Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia thảo luận hoặc gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến tham gia của Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các chính sách có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em và vấn đề giới.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt 6 nhiệm vụ công tác trọng tâm của Hội và phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc".

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết hoặc trả lời đối với các yêu cầu hoặc kiến nghị của Hội về giải quyết các vụ việc vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em.

4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ; phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ xác định những ngành, lĩnh vực phù hợp phát huy thế mạnh của phụ nữ để có kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và sử dụng hiệu quả.

5. Mời đại diện Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia với tư cách là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn, trong các đoàn kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước về các lĩnh vực, vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em.

6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hoạt động như: kinh phí, phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ Hội, tổ chức sản xuất, dịch vụ, hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng giới của phụ nữ, góp phần tổ chức thực hiện thắng lợi Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh.

Điều 5. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm:

1. Tham gia ý kiến vào các dự thảo chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, các chế độ, chính sách; bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh liên quan đến phụ nữ, trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nghiêm túc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức các hình thức, biện pháp vận động, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, lao động, học tập, công tác, thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triên kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

3. Cử đại diện của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia làm thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn, đoàn kiểm tra do UBND tỉnh hoặc các sở, ban, ngành tổ chức liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em.

4. Tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp trong việc đặt ra mục tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý của phụ nữ; hiểu và nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để thật sự phát huy được vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong việc tham gia quản lý nhà nước.

5. Bồi dưỡng giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nhằm phát huy quyền làm chủ của phụ nữ tham gia quản lý nhà nước.

6. Nghiên cứu và đề xuất với chính quyền cùng cấp những vấn đề bức thiết nhất đối với phong trào và tổ chức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ; hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng giới của phụ nữ.

Điều 6. Mối quan hệ và chế độ làm việc:

1. Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh được mời tham dự các phiên họp hoặc các hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em; liên quan đến giới.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh được mời đến dự các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh khi bàn về các nội dung hoạt động của Hội, các hoạt động phụ nữ tham gia xây dựng phát triến kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Sáu tháng một lần, đại diện lãnh đạo UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh họp để thông qua tình hình hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, việc thực hiện luật pháp, chính sách và đề xuất của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về những vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em; kiểm điểm việc thực hiện Quy chế phối hợp và Nghị định số 19/2003/NĐ-CP; đồng thời thảo luận và xây dựng kế hoạch phối hợp cho các hoạt động tiếp theo.

Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do UBND tỉnh thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo thực hiện.

3. UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh cử 01 đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo và 01 chuyên viên theo dõi việc thực hiện Quy chế này và Nghị định số 19/2003/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời chỉ đạo UBND và Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện, hàng năm tổ chức sơ kết đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị định số 19/2003/NĐ-CP về UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo:

1. UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và các chủ trương, chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Khi cần thiết UBND tỉnh cử đại diện dự các kỳ Hội nghị Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để nghe các kiến nghị với UBND tỉnh về tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, luật pháp; xử lý kịp thời những vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em.

3. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Hội; tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của Hội viên và các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em với UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 01 năm.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Tổ chức thực hiện:

Hai bên có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các đơn vị thực hiện theo hệ thông quản lý; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày 7/3/2003 của Chính phủ và Quy chế này, phối hợp với Hội phụ nữ cùng cấp xây dựng Quy chế phối hợp làm việc nhăm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có nhũng yêu cầu mới đặt ra, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trao đổi, thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để xem xét sửa đổi, bố sung Quy chế này cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 33/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/10/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/10/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản