Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3177/2008/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 01 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”;

Căn cứ Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn tại Tờ trình số 64/TTr-KKTVĐ ngày 08/9/2008, Văn bản thẩm định số 78/BC-STP-KTVB ngày 06/8/2008 của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ninh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn với các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban Nhân dân huyện Vân Đồn trong quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện Vân Đồn và Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh ;
- Như Điều 3;
- Trung tâm lưu trữ (để đăng Công báo);
- V0, V1, V3;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: XD1, VP/UB.
110XD-QĐ46-9

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Đức Đam

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3177/2008/QĐ-UBND ngày 01/10/2008 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu.

Quản lý nhà nước đúng pháp luật, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước tại Khu kinh tế Vân Đồn (viết tắt là KKT Vân Đồn), theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, nhằm đẩy nhanh quá trình đầu tư, xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn theo đúng Quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng, nguyên tắc và phạm vi áp dụng.

1. Quy chế này chỉ quy định những công việc cần có sự phối hợp xử lý giữa Ban Quản lý KKT Vân Đồn (viết tắt là BQL KKT) với các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban Nhân dân (viết tắt là UBND) huyện Vân Đồn trong quá trình quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn.

2. BQL KKT là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện Vân Đồn để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công tác đầu tư, xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn.

3. Nhà đầu tư chỉ làm việc với cơ quan đầu mối để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, UBND HUYỆN VÂN ĐỒN VÀ CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 3. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn.

Có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Quyết định số 120/2007/QĐ -TTg ngày 26/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; pháp luật về đầu tư, pháp luật khác liên quan và thực hiện các nhiệm vụ khác được UBND tỉnh giao.

Điều 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về đầu tư phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT, các đơn vị liên quan của tỉnh nghiên cứu lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội KKT Vân Đồn, dự thảo văn bản của UBND tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phối hợp với BQL KKT xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KKT Vân Đồn; xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phối hợp với BQL KKT xây dựng phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác, kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối với các dự án đầu tư để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT Vân Đồn.

5. Thực hiện các thủ tục để bàn giao cho BQL KKT tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA đối với các dự án thuộc KKT Vân Đồn.

6. Phối hợp với BQL KKT tổ chức các chương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư về KKT Vân Đồn trong nước và nước ngoài.

7. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

8. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn.

9. Phối hợp với BQL KKT trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KKT Vân Đồn thuộc thẩm quyền quản lý.

10. Bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn chuyên môn (nếu có) cho cán bộ làm công tác kế hoạch và đầu tư của BQL KKT.

Điều 5. Sở Nội vụ.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Nghiên cứu, đề xuất, trình UBND tỉnh về cơ cấu tổ chức, bộ máy, biên chế, tiền lương; điều chỉnh, bổ sung các tổ chức của BQL KKT trên cơ sở đề nghị của BQL KKT.

Điều 6. Sở Tài chính.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong KKT Vân Đồn.

3. Phối hợp với BQL KKT xây dựng mức giá, mức phí và lệ phí cần thiết áp dụng tại KKT Vân Đồn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan có liên quan của tỉnh xây dựng khung giá các loại đất, mặt nước và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mặt nước áp dụng tại KKT Vân Đồn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; phối hợp với BQL KKT xây dựng phương án tài chính và giá đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

6. Thẩm tra phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT Vân Đồn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

8. Tham gia thẩm định các dự toán, chi phí đối với các dịch vụ tư vấn có thuê đơn vị tư vấn nước ngoài, các dịch vụ không có trong đơn giá quy định của nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

9. Tổng hợp dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của BQL KKT theo quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 7. Sở Xây dựng.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT, các đơn vị liên quan nghiên cứu và thực hiện lập, thẩm định Quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn, hoàn chỉnh các thủ tục trình cấp có thẩm quyền, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Phối hợp với BQL KKT lập, thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án, các thiết kế cơ sở, phương án kiến trúc không gian các khu vực và các công trình quan trọng trong KKT Vân Đồn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

5. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn.

6. Cung cấp các tài liệu có liên quan cho BQL KKT về thủ tục cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong KKT Vân Đồn cho tổ chức có liên quan;

7. Phối hợp với BQL KKT về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng đối với các công trình hạ tầng, kiến trúc; công tác quản lý và phát triển đô thị trong KKT Vân Đồn.

Điều 8. Sở Công Thương.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan liên quan lập Quy hoạch và triển khai hệ thống cấp điện cho KKT Vân Đồn.

3. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

4. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn.

5. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép và hồ sơ đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của các dự án do BQL KKT chuyển đến và giải quyết theo quy định hiện hành.

6. Tổng hợp số liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu, sản phẩm công nghiệp và hoạt động thương mại trong KKT Vân Đồn.

Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi trường.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án đầu tư phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT lập, thẩm định Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm và 05 năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thẩm định hồ sơ đất đai các khu chức năng trong KKT Vân Đồn trình UBND tỉnh quyết định giao cho BQL KKT quản lý, tổ chức thực hiện theo quy định.

4. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

5. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn.

6. Tham gia với BQL KKT và các cơ quan có liên quan của tỉnh xây dựng khung giá các loại đất, mặt nước và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mặt nước áp dụng tại địa bàn KKT Vân Đồn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; phối hợp với BQL KKT xây dựng phương án tài chính và giá đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

8. Cung cấp cho BQL KKT các tài liệu có liên quan về trình tự, thủ tục thu hồi đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất; trình tự, thủ tục về cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác, chế biến, gia hạn khai thác trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.

9. Cung cấp cho BQL KKT bản đồ quy hoạch sử dụng đất và Báo cáo thuyết minh tổng hợp lập, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; bản đồ quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản, bản đồ quy hoạch khai thác đất, cát, sỏi bồi nền; tình hình thu hồi và cấp đất cho các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn KKT Vân Đồn.

10. Cung cấp cho BQL KKT các tài liệu có liên quan về thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; các cơ chế chính sách có liên quan đến tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường trong KKT Vân Đồn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

11. Chủ trì cùng BQK KKT, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý các tài nguyên, khoáng sản trong KKT Vân Đồn theo quy định hiện hành.

Điều 10. Sở Khoa học và Công nghệ.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về đầu tư phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đối với các dự án đầu tư của các tổ chức hoạt động trong KKT Vân Đồn.

3. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn. Tham gia thẩm định về công nghệ đối với các dự án sản xuất tại KKT Vân Đồn.

4. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn;

5. Phối hợp với BQL KKT trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KKT Vân Đồn thuộc thẩm quyền quản lý.

6. Phối hợp với BQL KKT trong việc xây dựng và thực hiện ISO 9001:2000 tại các doanh nghiệp trong KKT; Tổ chức thông tin TBT (Thông báo và điểm hỏi đáp hàng rào thương mại); Những vấn đề liên quan đến Tiêu chuẩn, Đo lường chất lượng hàng hóa; Những vấn đề liên quan đến công nghệ; Quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân tại KKT; Vấn đề sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu hàng hóa.

Điều 11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về đầu tư phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan liên quan trong quá trình lập, trình duyệt và triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của KKT Vân Đồn.

3. Phối hợp với BQL KKT thực hiện các thủ tục cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KKT Vân Đồn; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KKT Vân Đồn; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về lao động tại KKT Vân Đồn theo quy định của pháp luật về lao động.;

Điều 12. Công an tỉnh.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT và UBND huyện Vân Đồn thực hiện công tác bảo vệ an ninh Quốc gia trên các lĩnh vực: quản lý người nước ngoài; quản lý đoàn ra, đoàn vào; hoạt động đầu tư của các cá nhân, tổ chức nước ngoài đến tìm hiểu, thăm dò, khảo sát và xúc tiến đầu tư tại KKT Vân Đồn.

3. Phối hợp với Ban QL KKT và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý về xuất, nhập cảnh, cư trú, tạm trú đối với KKT Vân Đồn.

4. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan liên quan điều tra, xác minh các trường hợp xét thấy có hoạt động nghi vấn liên quan đến an ninh Quốc gia hoặc có dấu hiệu môi giới đầu tư không lành mạnh ảnh hưởng đến đầu tư KKT Vân Đồn; kịp thời có biện pháp ngăn chặn; báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

5. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

6. Thẩm định phương án phòng chống cháy, nổ của các dự án, công trình đầu tư trong KKT Vân Đồn do BQL KKT chuyển đến và tổ chức giải quyết theo quy định hiện hành.

7. Tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục hồ sơ đề nghị khắc dấu của các doanh nghiệp do BQL KKT chuyển đến và giải quyết theo quy định.

Điều 13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, đầu tư phát triển du lịch, các hoạt động văn hoá gắn với du lịch trong KKT Vân Đồn. Tham mưu, đề xuất giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án phát triển du lịch trong KKT Vân Đồn.

3. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

4. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn;

5. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai xúc tiến đầu tư về phát triển các dự án du lịch sinh thái chất lượng cao trên địa bàn KKT Vân Đồn.

Điều 14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT Vân Đồn và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản trên địa bàn KKT Vân Đồn.

3. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan liên quan trong quá trình lập và trình duyệt quy hoạch, quản lý đầu tư, sử dụng, khai thác các nguồn cấp nước mặt (hồ, đập…) trên địa bàn KKT Vân Đồn.

4. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền BQL KKT;

5. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn.

6. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc, khó khăn cho các dự án, công trình khi triển khai trong KKT Vân Đồn liên quan đến đất nông nghiệp, đất rừng, đất thuỷ hải sản.

Điều 15. Ban Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long.

1. Phối hợp với BQL KKT và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Vườn Quốc gia Bái Tử Long theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

2. Tham gia ý kiến đối với các quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, công trình thuộc phạm vi Vườn quốc gia Bái Tử Long.

3. Phối hợp và cung cấp cho BQL KKT và các cơ quan liên quan về các thông tin có liên quan đến rừng đặc dụng; bồi hoàn rừng trồng; tình hình cấp và thu hồi Giấy phép khai thác rừng trồng cho các dự án đầu tư tại Vườn quốc gia Bái Tử Long.

4. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền BQL KKT tại khu vực thuộc Vườn quốc gia Bái Tử Long;

5. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong khu vực Vườn quốc gia Bái Tử Long.

Điều 16. Sở Ngoại vụ.

1. Phối hợp cùng BQL KKT tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài về đầu tư phát triển KKT Vân Đồn; phối hợp cung cấp thông tin để thẩm tra, xác minh tư cách pháp nhân, năng lực tài chính các đối tác nước ngoài thông qua cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.

2. Phối hợp với BQL KKT triển khai công tác lễ tân và nội dung liên quan phục vụ các buổi làm việc của lãnh đạo tỉnh (Tỉnh ủy, HĐND và UBND) đón tiếp và làm việc với các đoàn khách quốc tế liên quan đến đầu tư phát triển KKT Vân Đồn.

Điều 17. Sở Tư pháp.

Cung cấp cho BQL KKT thủ tục xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong KKT Vân Đồn cho tổ chức có liên quan.

Điều 18. Cục thuế tỉnh.

1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuế trên địa bàn KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp, hướng dẫn BQL KKT về các thủ tục có liên quan đến việc đăng ký kê khai, nộp các khoản thuế, các khoản thu về đất, nộp tiền giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thủ tục ưu đãi đầu tư và xác nhận ưu đãi đầu tư.

3. Phối hợp, hướng dẫn BQL KKT về các thủ tục đăng ký mã số thuế và cung cấp mẫu biểu, tờ khai đăng ký mã số thuế cho BQL KKT để hướng dẫn cho các doanh nghiệp mới thành lập thực hiện việc kê khai đăng ký mã số thuế theo đúng quy định. Khi nhận được hồ sơ đăng ký mã số thuế và việc nộp thuế của doanh nghiệp do BQL KKT chuyển đến, Cục Thuế tỉnh tiếp nhận và xử lý theo đúng quy định hiện hành.

4. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền BQL KKT.

Điều 19. Cục Hải quan tỉnh.

1. Giải quyết các thủ tục về hàng hoá xuất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân tại KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với BQL KKT hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân về chính sách thuế xuất nhập khẩu và các chính sách khác liên quan tới hoạt động hải quan theo quy định pháp luật.

Điều 20. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

3. Phối hợp với BQL KKT để thống nhất phương án, việc kết hợp sử dụng đất quốc phòng vào phát triển kinh tế trên địa bàn KKT Vân Đồn; tham mưu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 21. Sở Thông tin và Truyền thông.

1. Phối hợp với BQL KKT tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về KKT Vân Đồn.

2. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

Điều 22. Sở Giao thông Vận tải.

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Phối hợp với Ban QL KKT và các cơ quan liên quan thực hiện lập, thẩm định, trình duyệt, triển khai quy hoạch hệ thống giao thông, các công trình và hạng mục công trình giao thông trên địa bàn KKT Vân Đồn.

3. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

4. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn.

Điều 23. UBND huyện Vân Đồn.

UBND huyện Vân Đồn thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Riêng về lĩnh vực đầu tư, xây dựng, phát triển KKT Vân Đồn đã được các cơ quan có thẩm quyền phân cấp quản lý cho BQL KKT, UBND huyện Vân Đồn phối hợp với BQL KKT thực hiện những nhiệm vụ sau:

1. Tham gia ý kiến để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về phát triển KKT Vân Đồn.

2. Tham gian ý kiến xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KKT Vân Đồn.

3. Chủ động thực hiện công tác tuyên truyền tới nhân dân trên địa bàn về chủ trương chính sách của Nhà nước trong đầu tư, xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn.

4. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

5. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào KKT Vân Đồn.

6. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Đồn.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các Khu tái định cư gắn liền với các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất di chuyển chỗ ở theo đúng quy định hiện hành.

8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của Luật Đất đai và pháp luật khác có liên quan, các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và các quy định của UBND tỉnh. Trước mắt, UBND huyện Vân Đồn hướng dẫn nhà đầu tư, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất ký hợp đồng với Ban giải phóng mặt bằng huyện Vân Đồn để tổ chức việc đền bù, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo các cơ chế, chính sách và phân cấp của UBND tỉnh.

- Tham mưu xử lý các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong KKT Vân Đồn theo quy định hiện hành.

- Trong trường hợp phải tiến hành cưỡng chế, UBND huyện Vân Đồn chủ trì lập hồ sơ đề nghị và phối hợp với các cơ quan liên quan lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định.

9. Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan và BQL KKT có các giải pháp để đảm bảo ổn định đời sống cho các hộ gia đình tại các Khu tái định cư trong KKT Vân Đồn.

10. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn của huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho các cá nhân được xây dựng nhà ở tại các Khu tái định cư phục vụ KKT Vân Đồn, các khu dân cư tập trung trong phạm vi KKT Vân Đồn, tổ chức triển khai theo đúng quy định.

11. Tổ chức duy tu, bảo dưỡng theo đúng quy định hiện hành đối với công trình hạ tầng trong các Khu tái định cư, khu dân cư và các công trình hạ tầng KKT đã được BQL KKT bàn giao.

12. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách của huyện Vân Đồn (hoặc các xã, thị trấn thuộc huyện Vân Đồn) theo phân cấp của UBND tỉnh tại Quyết định số 1888/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 về việc ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Những dự án trên nếu đầu tư vào các khu chức năng KKT đã được cấp có thẩm quyền giao cho BQL KKT quản lý theo quy hoạch được phê duyệt thì trước khi đầu tư phải có ý kiến thỏa thuận của BQL KKT.

Điều 24. Quyền hạn, trách nhiệm chung về quản lý nhà nước của các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện Vân Đồn.

1. Căn cứ vào nội dung quy định tại Quy chế này, các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm phối hợp với BQL KKT để giải quyết các công việc có liên quan trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông.

2. Phối hợp quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan tới KKT Vân Đồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KKT Vân Đồn.

4. Phối hợp với BQL KKT giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KKT Vân Đồn, đề xuất UBND tỉnh giải quyết hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của UBND tỉnh.

5. Phối hợp với BQL KKT trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong KKT Vân Đồn.

6. Thường xuyên cung cấp cho BQL KKT các thông tin liên quan về công tác quy hoạch; các cơ chế chính sách có liên quan theo từng chuyên ngành quản lý.

7. Khi có yêu cầu phối hợp của BQL KKT về việc thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vân Đồn, các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với BQL KKT để tổ chức thực hiện theo đúng quy định.

8. Các công việc cần có sự phối hợp giữa BQL KKT và các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện Vân Đồn để giải quyết nhưng chưa được nêu cụ thể trong Quy chế này, các bên trao đổi, thống nhất tại các cuộc họp giao ban định kỳ và tổ chức thực hiện theo đúng các nguyên tắc, quy định về việc phối hợp đã được thống nhất trong Quy chế này.

Chương III

PHƯƠNG THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG QUÁ TRÌNH PHỐI HỢP

Điều 25. Những yêu cầu chung của quá trình phối hợp.

1. Mỗi bên xác định rõ cơ quan, đơn vị, bộ phận chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các công việc trong quá trình phối hợp.

2. Các công việc cần có sự phối hợp giữa 2 Bên đều phải có kế hoạch do BQL KKT lập, thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan trực thuộc tỉnh biết, thực hiện (trường hợp đặc biệt BQL KKT lập và báo cáo cho UBND tỉnh để Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan trực thuộc tỉnh biết, thực hiện). Các công việc đột xuất, chưa được đề cập trong kế hoạch, cần phải được cập nhật ngay trong lần giao ban gần nhất kể từ khi phát sinh công việc.

3. Đối với một số công việc cụ thể, thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của các Bộ, Ngành Trung ương, nhưng cần phải xứ lý gấp hoặc phát sinh đột xuất thì BQL KKT sẽ báo cáo UBND tỉnh để xem xét trình Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, Ngành chức năng xem xét ủy quyền nhằm tạo điều kiện giải quyết nhanh các yêu cầu đầu tư và phát triển KKT Vân Đồn.

4. Cơ quan phối hợp giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian, đúng nội dung khi cơ quan chủ trì, đầu mối đề nghị và chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của mình. Văn bản trả lời phải rõ nội dung những vấn đề đồng ý, những vấn đề không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh. Quá thời hạn quy định nếu không trả lời hoặc không báo cáo về lý do chậm trễ thì được coi như đã chấp thuận cơ quan chủ trì, đầu mối thực hiện các bước tiếp theo đã được quy định.

Điều 26. Phương thức phối hợp.

1. 3 tháng 1 lần, BQL KTT báo cáo UBND tỉnh về các công việc đã triển khai và công tác phối hợp với các ngành có liên quan bằng văn bản. Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện thì BQL KKT báo cáo UBND tỉnh tổ chức cuộc họp để chỉ đạo, giải quyết.

2. Tùy theo nội dung cần phối hợp và theo kế hoạch làm việc đã thống nhất trong các cuộc họp giao ban; các cơ quan, đơn vị, bộ phận (gọi tắt là các đơn vị) chịu trách nhiệm trực tiếp của mỗi Bên, trực tiếp làm việc với nhau thông qua lãnh đạo hoặc chuyên viên đã được đề cử để trao đổi thông tin, giao nhận và trả hồ sơ tài liệu theo đúng quy định của cơ chế một cửa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với các công việc chưa được quy định theo cơ chế một cửa tại một số cơ quan, đơn vị, đồng chí lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách chịu trách nhiệm tổ chức xử lý phần việc thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo đúng nội dung và thời gian đã được quy định hoặc được yêu cầu.

Trong trường hợp công việc phối hợp bị vướng mắc, gián đoạn hoặc vượt quá thời hạn quy định, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo với đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực đó để giải quyết trực tiếp.

Điều 27. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện Vân Đồn.

1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với BQL KKT phân công 01 cán bộ lãnh đạo phụ trách và 01 chuyên viên kiêm nhiệm chuyên quản lý các công việc có liên quan đến KKT Vân Đồn, làm đầu mối trong quá trình phối hợp xử lý các vấn đề của KKT Vân Đồn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đơn vị mình.

2. Đối với các công việc trước đây thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh hoặc của các đơn vị trực thuộc tỉnh, nay đã được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ hoặc được các Bộ ủy quyền cho BQL KKT thực hiện như:

- Cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh;

- Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các mặt hàng kinh doanh có điều kiện, giấy phép xuất nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).

- Cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận Ưu đãi đầu tư; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Thương mại của các tổ chức và thương nhân nước ngoài.

- Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

Các đơn vị chức năng trực thuộc tỉnh có trách nhiệm trao đổi, hướng dẫn hoặc lập thủ tục ủy quyền cho BQL KKT, đồng thời tổ chức bàn giao các tài liệu, hồ sơ (nếu cần thiết) của các đơn vị có liên quan trong phạm vi KKT Vân Đồn để BQL KKT tiếp tục quản lý, thực hiện nhiệm vụ.

3. Việc lưu chuyển các hồ sơ, tài liệu trong quá trình phối hợp, từ UBND tỉnh đến các đơn vị trực thuộc tỉnh có trụ sở trong phạm vi thành phố Hạ Long và ngược lại, cũng như giữa các đơn vị trực thuộc tỉnh với nhau có trụ sở trong phạm vi thành phố Hạ Long cần phải được chuyển trực tiếp (hoặc theo đường Bưu điện), có sổ giao nhận tài liệu để theo dõi, đôn đốc.

4. Tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh được giao nhiệm vụ trực tiếp xử lý hoặc phối hợp với BQL KKT để xử lý các vấn đề có liên quan đến KKT Vân Đồn, lãnh đạo đơn vị chỉ đạo bộ phận chuyên môn ưu tiên về mặt thời gian để giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các công việc liên quan đến KKT Vân Đồn so với các công việc khác thuộc trách nhiệm thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình.

5. Các ý kiến tham gia hoặc xử lý của các đơn vị đều phải được cụ thể hoá bằng văn bản trong thời hạn đã quy định, gửi cho BQL KKT và đồng thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh để giám sát, chỉ đạo.

Điều 28. Trách nhiệm của BQL KKT.

1. Chủ động lập kế hoạch các công việc cần có sự phối hợp của các ngành và có văn bản gửi các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện.

2. Khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành chức năng Trung ương về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn theo quy định, BQL KKT sao gửi các cơ quan chức năng của tỉnh tình hình thực hiện các nội dung có liên quan, do BQL KKT thực hiện theo nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.

3. Báo cáo cho UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và trong những trường hợp có yêu cầu về các vấn đề chủ yếu sau:

- Tình hình thu hút đầu tư, triển khai đầu tư xây dựng và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư trong KKT Vân Đồn.

- Tình hình quản lý quy hoạch sử dụng đất, khai thác tài nguyên khoáng sản và vấn đề môi trường trong KKT Vân Đồn.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Trên cơ sở Quy chế này, các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện Vân Đồn và BQL KKT trao đổi, thống nhất những nội dung, phương thức phối hợp cụ thể, phù hợp để triển khai thực hiện.

Điều 30. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa hợp lý cần điều chỉnh, các vấn đề phát sinh cần bổ sung thì các sở, ban, ngành, UBND huyện Vân Đồn và BQL KKT báo cáo với UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3177/2008/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu kinh tế Vân Đồn với các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân huyện Vân Đồn trong quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn do tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 3177/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/10/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Vũ Đức Đam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/10/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 03/02/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản