Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 27/2006/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 06 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005 của bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của giám đốc sở Xây dựng
,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định trình tự, thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở Xây dựng, giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư, giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư Pháp (b/c);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP và các phòng;
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 27 /2006/QĐ-UBND ngày 06 /6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

Quy định này quy định trình tự thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (viết tắt dự án ĐTXDCT) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.

Các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang có trách nhiệm thực hiện theo quy định có liên quan của các văn bản sau: luật Xây dựng; nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành trực thuộc Chính phủ và các quy định tại văn bản này.

Điều 2. Các dự án ĐTXDCT sử dụng các nguồn vốn khác như: vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn trong đó có vốn ngân sách Nhà nước thì các chủ đầu tư có thể áp dụng Quy định này.

Chương 2:

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 3. Khảo sát phục vụ lập dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) phải tận dụng tối đa các số liệu đã có, chỉ được khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết.

Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, đề cương và dự toán chi phí khảo sát phù hợp quy định trước khi thực hiện.

Điều 4. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội.

Việc lập dự án hay báo cáo kinh tế kỹ thuật ĐTXDCT căn cứ theo quy định tại thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của bộ Xây dựng.

Điều 5. Dự án ĐTXDCT phải hoàn chỉnh, đồng bộ; nghiêm cấm việc phân chia dự án thành những dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) nhỏ lẻ, không đồng bộ; ngoại trừ trường hợp đặc thù được cấp quyết định đầu tư cho phép.

Các chủ đầu tư khi hợp đồng với đơn vị tư vấn phải yêu cầu thiết kế một dự án hoàn chỉnh, việc đầu tư có thể phân kỳ nhiều năm theo quy định. Khi bố trí vốn chuẩn bị đầu tư phải bố trí đủ vốn cho việc lập dự án hoàn chỉnh.

Cơ quan thẩm định dự án có quyền từ chối thẩm định nếu chủ đầu tư và tư vấn lập dự án vi phạm quy định này.

Điều 6. Thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).

Thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) bao gồm: - thẩm định phần thuyết minh (bao gồm thẩm định giá trị tổng mức);

 - thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công).

1. Dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp tỉnh quyết định đầu tư:

1.1- Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định phần thuyết minh và tổng hợp ý kiến của các sở, ngành trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.

1.2- Sở Xây dựng là cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công).

Sở Kế hoạch & Đầu tư nhận hồ sơ từ chủ đầu tư, chuyển 02 bộ hồ sơ cho sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công); đồng thời tổ chức lấy ý kiến từ các sở ban ngành có liên quan khác.

2. Dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp huyện quyết định đầu tư:

2.1- Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định phần thuyết minh và tổng hợp ý kiến của các phòng chuyên môn trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.

2.2- Phòng Hạ tầng kinh tế (Quản lý đô thị) là cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công) các công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng;

2.3- Sở Xây dựng là cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công) các công trình có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên; UBND tỉnh cho phép sở Xây dựng căn cứ vào năng lực và điều kiện cụ thể của phòng Hạ tầng Kinh tế (hoặc phòng Quản lý đô thị) của từng huyện, thị xã, thành phố, thống nhất với UBND cấp huyện để ủy quyền cho các phòng này thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công) như theo hướng dẫn của bộ Xây dựng.

Phòng Tài chính - Kế hoạch nhận hồ sơ từ chủ đầu tư, chuyển 02 bộ hồ sơ cho cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công); đồng thời tổ chức lấy ý kiến từ các bộ phận có liên quan khác.

Điều 7. Nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).

Giao sở Kế hoạch đầu tư chủ trì, phối hợp sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn các chủ đầu tư (Ban QLDA) nội dung, số lượng hồ sơ trình thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).

Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu tư.

Thực hiện theo quyết định số 3399/2005/QĐ-UBND ngày 28/12/2005 của UBND tỉnh.

Chương 3:

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

MỤC 1: THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 9. Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế phải tận dụng các số liệu khảo sát phục vụ lập dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) đã có, chỉ được khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết.

Tương tự như khảo sát lập dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, đề cương và dự toán chi phí khảo sát phù hợp quy định trước khi thực hiện.

Điều 10. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước theo đúng quy định của nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Việc triển khai thiết kế kỹ thuật-dự toán công trình phải phù hợp thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

Điều 11. Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định (tự thực hiện nếu có năng lực hoặc thuê tư vấn nếu không đủ năng lực), phê duyệt thiết kế kỹ thuật-dự toán (hạng mục) công trình phù hợp thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công), tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu tư và phải phù hợp quy định về quản lý đầu tư xây dựng.

Đối với công trình chỉ lập thiết kế 01 bước, chủ đầu tư vẫn phải tổ chức thẩm định (tự thực hiện nếu có năng lực hoặc thuê tư vấn nếu không đủ năng lực) và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình trước khi tổ chức chọn thầu thi công. Nội dung thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước đối với thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là nội dung thẩm định thiết kế cơ sở được quy định tại mục IV, phần I thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của bộ Xây dựng (không nhầm lẫn nội dung thẩm định này với nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình của chủ đầu tư).

Theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật-dự toán (hạng mục) công trình. Nhưng trong giai đoạn đầu, đối với các dự án do cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp huyện có thể chỉ đạo thực hiện việc thẩm định thiết kế-dự toán công trình theo một trong các phương án sau đây :

1- Giao cho chủ đầu tư tự thẩm định và phê duyệt nếu có đủ năng lực;

2- Cho phép chủ đầu tư thuê tư vấn (hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng tư vấn do Nhà nước thành lập) thẩm tra trước khi chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt;

3- Giao cho phòng Hạ tầng kinh tế (phòng Quản lý đô thị) - khi hội đủ năng lực và điều kiện được sở Xây dựng ủy quyền, thực hiện thẩm định trước khi chủ đầu tư phê duyệt.

Lưu ý: UBND cấp huyện phải có quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các ban Quản lý dự án ĐTXD cấp huyện nhằm phân định rõ vai trò, nhiệm vụ của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn điều hành dự án theo đúng quy định. Đơn vị tư vấn điều hành quản lý dự án phải được cũng cố, kiện toàn lực lượng để đảm bảo đạt đúng chuẩn về năng lực hoạt động theo đúng quy định vào năm 2007; đối với những địa phương có khó khăn về lực lượng cán bộ chuyên môn, đến thời điểm 01/01/2007, nếu chưa chuẩn hóa được thì các ban Quản lý dự án ĐTXD cấp huyện chỉ thực hiện vai trò chủ đầu tư; việc điều hành quản lý dự án phải thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực.

Trong quá trình phê duyệt dự toán, cho phép chủ đầu tư được thực hiện theo cơ chế như sau: nếu chủ đầu tư phát hiện danh mục vật tư có sự chênh lệch giữa giá thị trường (tại thời điểm phê duyệt) và giá trong thông báo giá của liên sở Tài chính-Xây dựng (cùng thời điểm) không quá 5% thì được phép phê duyệt dự toán (hạng mục) công trình, phê duyệt giá gói thầu theo giá vật tư thực tế đã được chủ đầu tư điều tra, để thực hiện tổ chức đấu thầu. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của giá vật tư thực tế. Trường hợp giao thầu theo hình thức chỉ định thầu, việc phê duyệt dự toán phải theo đúng giá được thông báo giá của liên sở Tài chính-Xây dựng; nếu cần thiết, chủ đầu tư thông báo đến sở Tài chính để được xem xét, điều chỉnh chung hoặc ra văn bản thỏa thuận giá riêng lẻ cho công trình đó. Sở Tài chính có trách nhiệm trả lời, phản hồi cho chủ đầu tư sau thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư.

MỤC 2 : LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 12. Lựa chọn nhà thầu tư vấn.

1- Đối với các gói thầu tư vấn thuộc dự án nhóm B, C (có giá trị gói thầu tư vấn nhỏ hơn 500 triệu đồng), chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt chỉ định thầu tư vấn trên cơ sở xác định các nội dung :

+ Lý do chỉ định thầu;

+ Điều kiện về năng lực của tổ chức tư vấn so với quy mô công trình;

+ Kinh nghiệm về mặt kỹ thuật của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu;

2- Đối với các gói thầu tư vấn thuộc dự án nhóm B, C (có giá trị gói thầu tư vấn từ 500 triệu đồng trở lên), chủ đầu tư tổ chức chọn thầu theo quy định.

Giao sở Kế hoạch & Đầu tư có văn bản hướng dẫn các chủ đầu tư quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn (đối với gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên).

3- Việc chỉ định thầu hoặc tổ chức đấu thầu tư vấn phải đảm bảo: nhà thầu tư vấn lập dự án ĐTXDCT không được tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án; nhà thầu tư vấn đã tham gia lập thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn cho các bước tiếp theo (lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; hoặc tư vấn giám sát thi công...), trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.

- Nhà thầu thẩm định, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với tất cả các nhà thầu tham gia dự thầu.

- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng.

Điều 13. Lựa chọn thầu thi công xây dựng công trình.

Tất cả các công trình đều phải thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định về đấu thầu hiện hành.

Điều kiện về năng lực của nhà thầu là một trong những cơ sở để chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà thầu. Nhà thầu không đủ điều kiện xếp hạng 1, hạng 2 chỉ được phép thi công công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng.

Chủ đầu tư trình sở Kế hoạch & Đầu tư (hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) thẩm định kế hoạch đấu thầu (không có nội dung về giá gói thầu) để trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt.

Uỷ quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư gởi kèm hồ sơ mời thầu (đã được phê duyệt) với kế hoạch đấu thầu cho cơ quan thẩm định kế hoạch đấu thầu.

Trước thời điểm mở thầu 01- 03 ngày, uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư phê duyệt giá gói thầu và thực hiện niêm phong bảo mật giá gói thầu theo đúng quy định về chế độ bảo mật.

Chủ đầu tư tổ chức phân tích, thẩm định hồ sơ dự thầu trình sở Kế hoạch & Đầu tư (hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) thẩm định kết quả đấu thầu; chủ đầu tư chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thẩm định năng lực của nhà thầu được đề nghị cho trúng thầu.

MỤC 3 : THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 14. Giám sát thi công.

1. Giám sát kỹ thuật thi công.

Chủ đầu tư phải thuê tư vấn có đủ điều kiện, năng lực phù hợp giám sát thi công công trình hoặc tự giám sát nếu có đủ điều kiện về năng lực và có đăng ký kinh doanh hành nghề giám sát). Nội dung giám sát theo quy định tại điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Giao sở Xây dựng xem xét, và có văn bản trả lời trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày chủ đầu tư có văn bản đăng ký tự giám sát thi công công trình cụ thể hoặc cho tất cả các công trình (tùy thuộc vào năng lực thực tế của chủ đầu tư).

Trước mắt, cho phép cá nhân có chứng chỉ hành nghề được giám sát 02 (hạng mục) công trình trong cùng thời gian với điều kiện: 02 công trình có quy mô cấp IV trở xuống, trên cùng địa bàn thi công (huyện, thị xã, thành phố) và phải có giám sát phụ (chưa có chứng chỉ hành nghề) thường xuyên giám sát công trình. Cá nhân đảm nhiệm chức năng giám sát phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng của cả hai công trình được giám sát cùng lúc.

Đối với các công trình từ cấp III trở lên, cá nhân có chứng chỉ hành nghề chỉ được giám sát 01 (hạng mục) công trình trong cùng thời gian và phải đảm bảo thường xuyên có mặt trên công trường thi công.

Cá nhân giám sát thi công xây dựng công trình có trách nhiệm báo cáo cho chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng thi công của nhà thầu so với hợp đồng thi công theo chế độ hàng tuần.

2. Giám sát nhân dân.

Chủ đầu tư phải tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát chất lượng công trình: treo biển báo tại công trình nơi dễ quan sát nhất.

Nội dung biển báo bao gồm :

+ Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình, ngày khởi công, ngày hoàn thành;

+ Tên chủ đầu tư (Ban QLDA) xây dựng công trình, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;

+ Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;

+ Tên đơn vị giám sát, tên cá nhân chủ trì giám sát, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;

+ Số, ngày, tháng và cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc cho thuê) đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng công trình.

Điều 15. Xử lý khối lượng phát sinh trong quá trình thi công

1. Phát sinh làm thay đổi thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công): thay đổi công nghệ, công suất, cấp công trình, công năng, kiến trúc (thay đổi hình dáng kiến trúc), thay đổi quy mô (tăng hoặc giảm diện tích, số tầng)

Chủ đầu tư phải dừng thi công, lập lại dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) trình cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét phê duyệt điều chỉnh dự án, làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức phê duyệt điều chỉnh TK-DT để triển khai thi công.

2. Phát sinh không làm thay đổi thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công): xử lý kỹ thuật để đảm bảo an toàn trong vận hành, sử dụng; thay đổi thiết kế với những nguyên nhân khác với khoản 1 điều này

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc thay đổi thiết kế và phê duyệt thiết kế, dự toán phần phát sinh. Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công chịu trách nhiệm tổ chức triển khai không cần phải dừng thi công.

3. Thẩm quyền phê duyệt dự toán phát sinh

Đối với (hạng mục) công trình trước đây do cấp thẩm quyền hoặc sở Xây dựng phê duyệt thiết kế-dự toán: chủ đầu tư được phép phê duyệt dự toán phát sinh đối với giá trị phát sinh không vượt chi phí dự phòng của tổng dự toán được duyệt. Trường hợp giá trị dự toán phát sinh vượt chi phí dự phòng của tổng dự toán được duyệt, chủ đầu tư trình cấp thẩm quyền hoặc sở Xây dựng xem xét phê duyệt (giá trị dự toán phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư).

Đối với (hạng mục) công trình do chủ đầu tư phê duyệt dự toán: chủ đầu tư tổ chức phê duyệt dự toán phát sinh đối với giá trị phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư.

4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức điều chỉnh và trình duyệt tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt dự toán phát sinh nếu dự toán phát sinh làm vượt tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt.

5. Kinh phí liên quan đến việc phát sinh

Các chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra, thẩm định… cho công việc phát sinh được tính như sau :

- Nếu dự toán do công việc phát sinh làm tăng giá trị chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,… so với giá trị dự toán đã được phê duyệt thì được tính bổ sung chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,…cho phần việc phát sinh đó;

- Nếu dự toán do công việc phát sinh làm giảm giá trị tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,… so với giá trị dự toán đã được phê duyệt thì giữ nguyên (không giảm) chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,…đã được phê duyệt;

- Chi phí thẩm tra hồ sơ phát sinh (nếu thuê tư vấn thẩm tra, không do chủ đầu tư thực hiện thẩm định): tính như các chi phí tư vấn khác, không thấp hơn 550.000 đ/(hạng mục) công trình;

6. Thanh quyết toán công trình (phần phát sinh)

Quyết định phê duyệt dự toán phát sinh của chủ đầu tư, biên bản nghiệm thu và phụ lục hợp đồng là cơ sở thanh toán phần phát sinh; không phải thực hiện bổ sung thủ tục về quyết định chỉ định thầu bổ sung cho giá trị phát sinh đối với công trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu.

Điều 16. Về nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng

Giao sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng thực hiện việc nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định.

Chương 4:

HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 17. Chủ đầu tư khi ký kết hợp đồng với các nhà thầu xây dựng phải theo đúng mẫu do bộ Xây dựng quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005 về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Đối với hợp đồng tư vấn, chủ đầu tư phải ký kết hợp đồng trước khi nhà thầu thực hiện để có cơ sở chế tài khi nhà thầu vi phạm về tiến độ hoặc chất lượng.

Điều 18. Trong hợp đồng xây dựng phải ghi rõ tiến độ chi tiết thực hiện từng giai đoạn, công việc và biện pháp chế tài nếu nhà thầu vi phạm về tiến độ thực hiện từng giai đoạn, công việc đó.

Chủ đầu tư có trách nhiệm lập biên bản xác định khối lượng đã thực hiện tại thời điểm kết thúc thi công được quy định trong hợp đồng; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm gây chậm trễ (nếu có), khối lượng còn phải tiếp tục thi công hoàn thành; tiến hành xử lý vi phạm và lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền về nội dung gia hạn thời gian thực hiện tiếp hợp đồng.

Điều 19. Nghiệm thu hợp đồng tư vấn.

Chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc việc nghiệm thu sản phẩm tư vấn theo quy định của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định khác.

Nội dung nghiệm thu theo quy định trong đó cần đánh giá chất lượng công việc tư vấn so với tiêu chuẩn được áp dụng, nhiệm vụ tư vấn đã được chủ đầu tư chấp thuận; và nêu rõ khối lượng thực hiện so với hợp đồng đã ký. Kết quả nghiệm thu phải được lập thành biên bản để làm cơ sở thanh quyết toán vốn.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.

1. Sở Kế hoạch & Đầu tư:

- Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng và danh mục dự án công trình hàng năm.

- Tổ chức thẩm định dự án ĐTXDCT.

- Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu (chỉ định thầu) trước khi cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với sở Xây dựng trong việc lập đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm và thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu hầu (chỉ định thầu) trước khi cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Tổng hợp tình hình để thực hiện báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và cả năm về kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh.

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của TW và UBND tỉnh An Giang.

2. Sở Xây dựng:

- Tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Trực tiếp kiểm tra công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình (không phân biệt cấp quyết định đầu tư), trong đó có công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Thường xuyên tiến hành kiểm tra và khi có nghi ngờ về chất lượng thì sở Xây dựng yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc hoặc tổ chức kiểm định hoặc mời chuyên gia, thuê tư vấn xem xét, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xử lý.

- Phối hợp với sở Tài chính ban hành thông báo giá vật tư, thiết bị hàng tháng.

- Chủ trì việc lập đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn các phòng Hạ tầng kinh tế (phòng Quản lý đô thị) cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện; tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án ĐTXDCT (thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo KTKTXDCT) .

- Chủ trì thực hiện việc quản lý chất lượng xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh.

- Chủ trì thực hiện việc đánh giá, phân loại về năng lực và điều kiện hoạt động của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; định kỳ 06 tháng có đánh giá, báo cáo cấp thẩm quyền; thông báo đến UBND cấp huyện và các chủ đầu tư về tình hình hoạt động của các nhà thầu trên địa bàn toàn tỉnh.

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của TW và UBND tỉnh An Giang.

3. Sở Tài chính

- Giúp UBND tỉnh quản lý việc thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì tổ chức việc lập thông báo giá vật tư thiết bị hàng tháng trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với sở Xây dựng trong việc lập đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn các phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh quyết toán vốn công trình.

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của TW và UBND tỉnh An Giang.

4. Kho bạc Nhà nước tỉnh

- Tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư các dự án theo thẩm quyền phân cấp quản lý.

- Thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất xử lý các vi phạm của các chủ thể trong việc thực hiện các thủ tục: ký kết hợp đồng giao nhận thầu, các chứng từ thanh toán; việc kiểm tra chủ đầu tư xử lý trể hạn hợp đồng...

- Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư.

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của TW và UBND tỉnh An Giang.

Điều 21. Chủ đầu tư và các chủ thể khác

Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm chính về tính hiệu quả, chất lượng, tiến độ của dự án đầu tư xây dựng công trình do mình điều hành.

Các chủ thể khác chịu trách nhiệm các phần việc do mình đảm nhận trên cơ sở nhiệm vụ được cấp trên giao hoặc căn cứ hợp đồng giao nhận thầu với chủ đầu tư để quy trách nhiệm cụ thể.

Điều 22. Chế độ báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng

Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cho các sở quản lý theo định kỳ hàng tháng, báo cáo 06 tháng, báo cáo năm.

Giao sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, thống nhất với: sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn chung thống nhất bảng biểu và thời gian báo cáo, làm cơ sở cho chủ đầu tư thực hiện báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Hàng tháng, sở Kế hoạch & đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 23. Xử lý chuyển tiếp

Các hồ sơ đang được cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thì tiếp tục thụ lý đến kết quả hoàn thành; Các hồ sơ mới thì được tiếp nhận theo đúng phân công chức năng, nhiệm vụ của quyết định này. Việc xử lý phát sinh và các bước tiếp theo thực hiện theo thẩm quyền được quy định của quyết định này (không kể trước đây là các hồ sơ do cơ quan khác có thẩm quyền xử lý).

Điều 24. Tổ chức thực hiện

Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư, giám đốc sở Xây dựng, giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 27/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/06/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lâm Minh Chiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/06/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 12/02/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản