Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2004/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Cục Tài chính doanh nghiệp là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước; thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo phân công, phân cấp và uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 2. Cục Tài chính doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau:

1. Về quản lý nhà nước đối với tài chính doanh nghiệp:

1.1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính doanh nghiệp; cơ chế giám sát về tài chính doanh nghiệp; chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; chế độ về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; chế độ hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp; chính sách, chế độ về tài chính hợp tác xã và các chính sách, chế độ khác về tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.2- Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách khác liên quan đến tài chính doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ) hoặc các đơn vị khác thuộc Bộ chủ trì soạn thảo.

1.3- Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính doanh nghiệp, về quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

1.4. Tổng hợp và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp; dự báo, đề xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, hội nhập của doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả chính sách cho doanh nghiệp.

2. Về thực hiện một số nhiệm vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

2.1- Thẩm định nhu cầu, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp nhà nước, đầu tư vốn bổ sung cho doanh nghiệp nhà nước; phối hợp với các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh), các Tổng Công ty nhà nước xác định vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc; giao vón doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.2- Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tài chính của các Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ - công ty con theo quy định.

2.3- Cấp kinh phí sự nghiệp nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp, kinh phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, kinh phí đối với một số sản phẩm dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh và giám sát việc sử dụng các nguồn kinh phí đó theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.4- Tổ chức thực hiện quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.

2.5- Tham gia ý kiến về quy hoạch, chiến lược phát triển Tổng công ty và các doanh nghiệp nhà nước trọng điểm; tham gia dự thảo Điều lệ của các Tổng công ty Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trọng điểm theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Tham gia xây dựng chính sách tiền lương khu vực doanh nghiệp Nhà nước; tham gia xây dựng đơn giá sản phẩm đối với những loại sản phẩm, hàng hoá do Nhà nước định giá.

2.6- Thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Nhà nước, tình hình bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2.7- Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan được giao quyền và nghĩa vụ của đại diện của chủ sở hữu về vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Tham gia đánh giá tình hình, kết quả hoạt động và quản lý doanh nghiệp của Hội đồng quản trị và Giám đốc doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ và sự phân cong của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.8- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước.

2.9- Thực hiện các quy định của pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Thực hiện các nhiệm vụ về sắp xếp và chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước

3.1- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải thể phá sản doanh nghiệp nhà nước.

3.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về sắp xếp, chuyển đổi, giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước.

3.3- Tham gia ý kiến phương án sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, Tổng công ty nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3.4- Thẩm định, đề xuất các giải pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các vấn đề về tài chính vượt quá thẩm quyền của các Bộ và Tổng công ty nhà nước để thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước.

3.5- Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố thực hiện các vấn đề tài chính trong việc sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước.

3.6- Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ sắp xếp chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, Tổng công ty nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Về quản lý các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp:

4.1- Chủ trì, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ hồ trợ doanh nghiệp của Chính phủ và của các Hội và Hiệp hội ngành hàng theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4.2- Hướng dẫn việc thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ của các Hội và Hiệp hội ngành hàng.

4.3- Quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ sắp xếp cổ phần hoà doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và các quỹ tài chính khác để hỗ trợ doanh nghiệp theo phân công, phân cấp và uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4.4- Tổng hợp, giám sát việc quản lý các quỹ tài chính hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, của các Hội và Hiệp hội ngành hàng theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ; tổ chức tập huấn chính sách, chế độ về tài chính doanh nghiệp; tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn về tài chính doanh nghiệp cho đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán, cán bộ quản lý doanh nghiệp; xuất bản, phát hành Tạp chí Tài chính doanh nghiệp.

6. Tổ chức khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và phân tích dự báo về tài chính doanh nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài chính doanh nghiệp.

7. Tổng hợp kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm của các Tổng công ty nhà nước.

8. Tham gia xây dựng chính sách tài chính quốc gia; tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

9. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về tài chính doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp có quyền:

1. Trình Bộ trưởng việc xử lý những văn bản về quản lý tài chính doanh nghiệp do cơ quan trung ương và địa phương ban hành trái với quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

2. Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời theo phân công hoặc xử lý về tài chính doanh nghiệp theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Yêu cầu Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu, số liệu liên quan về tài doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

4. Yêu cầu các doanh nghiệp báo cáo, cung cấp thông tin và các tài liệu, số liệu về tài chính doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Cục Tài chính doanh nghiệp có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng

Cục trưởng có trách nhiệm bố trí, sắp xếp, quản lý toàn diện công chức của Cục; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục.

Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp gồm:

Các phòng:

1. Phòng Tài chính doanh nghiệp lĩnh vực Công nghiệp (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ I)

2. Phòng Tài chính doanh nghiệp lĩnh vực Giao thông - Xây dựng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ II).

3. Phòng Tài chính doanh nghiệp lĩnh vực Nông nghiệp - Thuỷ lợi (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ III).

4. Phòng Tài chính doanh nghiệp lĩnh vực Dịch vụ (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ IV).

5. Phòng Tổng hợp

6. Phòng Hành chính.

Đơn vị sự nghiệp: Tạp chí Tài chính doanh nghiệp

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và các đơn vị sự nghiệp do Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp quy định.

Biên chế của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Biên chế của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Cục Tài chính doanh nghiệp có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 106/1999/QĐ-BTC ngày 11/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Tài chính doanh nghiệp.

Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH




Nguyễn Sinh Hùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2004/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 27/2004/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/03/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 15/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản