Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22/2003/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ DO BỘ XÂY DỰNG THỰC HIỆN

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội Khoá XI thông qua ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi , bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Kinh tế Tài chính, Khảo sát Thiết kế Kế hoạch Thống kê, Pháp chế và Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư” do Bộ Xây dựng thực hiện.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Các Ông : Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kinh tế Tài chính; Khảo sát, thiết kế xây dựng; Kế hoạch Thống kê; Pháp chế; Thủ trưởng các Cục, Vụ, thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận
- Như Điều 3
- Lưu VP, Vụ KTTC

THỨ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

QUY CHẾ

 QUẢN LÝ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ DO BỘ XÂY DỰNG THỰC HIỆN

( Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2003/QĐ-BXD

ngày 11 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

1.1. Quy chế quản lý thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư được áp dụng cho tất cả các đơn vị tham gia thẩm định đầu tư thuộc cơ quan Bộ Xây dựng.

1.2. Lệ phí thẩm định đầu tư bao gồm:

- Lệ phí thẩm định dự án đầu tư;

- Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật;

- Lệ phí thẩm định tổng dự toán.

Điều 2:

Mức thu lệ phí thẩm định đầu tư: được thực hiện theo đúng các mức quy định tại Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng Lệ phí thẩm định đầu tư.

Chương 2:

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3 : Quản lý thu – chi lệ phí thẩm định đầu tư:

3.1. Mọi hoạt động thu, chi từ nguồn thu lệ phí thẩm định đầu tư đều tập trung thống nhất quản lý tại Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổ chức thu, theo dõi và hạch toán kế toán chi tiết các khoản thu, chi lệ phí; định kỳ hàng tháng kê khai và thu nộp ngân sách nhà nước 25 % số tiền lệ phí thẩm định đầu tư thu được. Căn cứ vào nguồn thu từ lệ phí thẩm định đầu tư và dự toán chi chủ động tạm ứng cho các đơn vị tham gia thẩm định, có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị hoàn chứng từ chi tiêu theo quy định.

3.2. Định kỳ hàng quý, năm các Vụ chủ trì thẩm định lập dự toán thu – chi lệ phí thẩm định theo nhiệm vụ được giao gửi Vụ Khảo sát, Thiết kế Xây dựng.

- Vụ Khảo sát, Thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán các khoản thu – chi lệ phí thẩm định trên cơ sở dự toán của các Vụ, gửi Văn phòng Bộ để triển khai chi tiêu.

- Các Vụ chủ trì thẩm định tính toán mức thu và báo cho văn phòng Bộ để viết biên lai thu lệ phí; chịu trách nhiệm đôn đốc các chủ đầu tư nộp đầy đủ và kịp thời số lệ phí phải nộp.

Điều 4:

4.1. Nội dung chi :

- Nộp Ngân sách Nhà nước : 25 % số lệ phí thu được.

- Chi phục vụ thẩm định : 75% số lệ phí thu được.

4.2. Căn cứ tổng số thu từ lệ phí thẩm định đầu tư, định kỳ hàng tháng Văn phòng Bộ tiến hành kê khai và nộp 25% số tiền lệ phí thẩm định đầu tư thu được trong tháng vào ngân sách Nhà nước.

4.3. Chi phục vụ việc thẩm định đầu tư và việc tổ chức thu lệ phí:

4.3.1. Trường hợp các Vụ trực tiếp thẩm định:

a - Các Vụ được chi:

+ Chi trả thù lao cho người trực tiếp tham gia thẩm định, kể cả các thành viên thuộc các cơ quan khác tham gia thẩm định;

+ Chi phí hội nghị, hội thảo, các cuộc họp góp ý kiến với các đơn vị có liên quan trong quá trình thẩm định;

+ Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tham gia thẩm định;

+ Phối hợp với các Vụ chức năng có liên quan do Bộ trưởng phân công để chi cho việc khảo sát thực tế tại các địa điểm có dự án hoặc các đơn vị có nội dung đầu tư tương tự đang hoạt động (lấy số liệu phân tích, tham quan, học tập kinh nghiệm);

+ Chi cho việc tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư.

+ Các khoản chi phí hợp lý khác liên quan trực tiếp đến công tác thẩm định đầu tư.

Mức chi cho các nội dung trên bằng 70% số lệ phí thẩm định đầu tư được để lại.

Định kỳ sau 10 ngày các đơn vị tham gia chi tiêu hoặc đã tạm ứng kinh phí để triển khai chi tiêu cho công tác thẩm định đầu tư có trách nhiệm hoàn trả chứng từ chi cho Văn phòng Bộ theo các nội dung đã chi tiêu nêu trên.

b - Văn phòng Bộ căn cứ tổng số trích 75% để lại của lệ phí thẩm định đầu tư, sau khi đã trừ đi các khoản chi trực tiếp cho các đơn vị tham gia thẩm định theo lĩnh vực phân công, số còn lại dùng để chi chung cho những nội dung sau:

+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc;

+ Chi vật tư văn phòng;

+ Chi công tác phí cho công tác thẩm định đầu tư;

+ Chi sửa chữa tài sản, máy móc thiết bị;

+ Trích quỹ khen thưởng cho những người thực hiện công tác thẩm định và thu lệ phí.

+ Chi khác liên quan đến công tác thẩm định đầu tư.

4.1.2 Trường hợp các Vụ không trực tiếp thẩm định mà phải thuê chuyên gia, tư vấn độc lập thẩm định.

- Các Vụ được chi như sau:

+ Chi phí cho các công việc liên quan đến công tác thẩm định đầu tư thuộc lĩnh vực mình quản lý (trừ các công việc đã thuê thẩm định đầu tư thông qua hợp đồng công việc).

+ Chi cho việc tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư.

Mức chi cho các nội dung trên bằng 70% số lệ phí thẩm định đầu tư thu được để lại.

- Phần còn lại, giao Văn phòng Bộ để chi chung như nội dung ở điểm b mục 4.3.1

Điều 5. Chế độ kế toán và báo cáo quyết toán:

Hàng quý, năm Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm lập dự toán, tổng hợp quyết toán thu, chi lệ phí thẩm định đầu tư cùng với dự toán và quyết toán niên độ của đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền theo dõi và tổng hợp theo hệ thống kế toán Hành chính sự nghiệp quy định tại Quyết định số 999/TC/CĐKT ngày2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 121/2002/TT-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu.

Căn cứ đặc thù và yêu cầu quản lý, Văn phòng Bộ quy định việc lập, luân chuyển chứng từ chi tiêu nội bộ để phù hợp với công tác quản lý và hạch toán kế toán.

Thủ trưởng đơn vị tham gia thẩm định đầu tư và đơn vị tổ chức thu chịu trách nhiệm về những quyết định thu, chi, đảm bảo tính trung thực, khách quan của số liệu chi tiêu và báo cáo quyết toán tài chính.

Vụ Kinh tế Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ quy định tại Quy chế này, Thủ trưởng các đơn vị tham gia thẩm định đầu tư và đơn vị tổ chức thu có trách nhiệm triển khai việc quản lý nguồn thu từ lệ phí thẩm định đầu tư và triển khai chi tiêu từ nguồn thu này theo các quy định thống nhất trong Quy chế .

Thủ trưởng đơn vị tham gia thẩm định đầu tư và đơn vị tổ chức thu có trách nhiệm hướng dẫn các bộ phận trong đơn vị thực hiện Quy chế này.

Quy chế này thay thế văn bản số 17/BXD/TCKT ngày 03/6/2001 của Bộ Xây dựng về việc “thực hiện việc thu lệ phí thẩm định đầu tư tại Thông tư 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000” và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo .

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế quản lý thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư có những nội dung chưa phù hợp, các đơn vị có ý kiến để được sửa đổi và điều chỉnh kịp thời đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý tài chính của Bộ./.

 

 

THỨ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 22/2003/QĐ-BXD ban hành Quy chế quản lý thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư do Bộ Xây dựng thực hiện do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 22/2003/QĐ-BXD
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/09/2003
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Đinh Tiến Dũng
  • Ngày công báo: 28/10/2003
  • Số công báo: Số 172
  • Ngày hiệu lực: 12/11/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản