Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2156 /QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 15 tháng 4 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;

Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013-2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;

Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Thực hiện kết luận của Thường trực Thành ủy tại Công văn số 1821-CV/TU ngày 27 tháng 01 năm 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:

PHẦN I

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

I. Quan điểm tái cơ cấu kinh tế

1. Tái cơ cấu kinh tế thành phố đáp ứng mục tiêu đến năm 2020 xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung và trở thành thành phố môi trường theo Kết luận số 75-KL/TW ngày 12/11/2013 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) và Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, đồng thời tái cơ cấu kinh tế là thời cơ để chủ động triển khai mô hình Chính quyền đô thị.

2. Tiếp tục thực hiện và đổi mới các cơ chế, chính sách nhằm giảm thiểu các rào cản, tạo động lực khuyến khích chuyển dịch, phân bổ và sử dụng các yếu tố sản xuất, nhất là vốn và nguồn nhân lực theo cung cầu của thị trường. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản trị, phát huy vai trò kiến tạo và hỗ trợ phát triển của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách, đòn bẩy kinh tế phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế, giảm thiểu sử dụng các biện pháp can thiệp hành chính.

3. Tái cơ cấu đầu tư theo hướng tăng đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư, trong đó đầu tư công tập trung cho phát triển hạ tầng, những lĩnh vực là đòn bẩy phát triển kinh tế - xã hội, những ngành mũi nhọn và là động lực để thu hút đầu tư đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để phục vụ quá trình tái cơ cấu kinh tế, nhất là thu hút đầu tư các dự án có tiềm năng về vốn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ cao và công nghệ sạch.

4. Phát huy lợi thế cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế thành phố. Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ, du lịch và công nghiệp công nghệ cao; duy trì cơ cấu kinh tế “dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp” theo hướng phát triển đa dạng các loại hình và ngành, nghề kinh doanh, có khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh của tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong và ngoài nước theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh, ổn định và bền vững.

II. Mục tiêu và định hướng các trọng tâm tái cơ cấu

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện tái cơ cấu kinh tế thành phố gắn với việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, hướng đến tăng trưởng xanh, bền vững, xây dựng đẳng cấp và sự khác biệt nhằm xây dựng Đà Nẵng trở thành một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung, một trong những đô thị lớn của cả nước.

Duy trì cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng là: Dịch vụ, Công nghiệp - Xây dựng, Nông nghiệp; tập trung nâng cao chất lượng từng lĩnh vực trong cơ cấu được xác định. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là: Dịch vụ: 62-65%; Công nghiệp - Xây dựng: 35-37%; Nông nghiệp: 1-3%[1].

2. Mục tiêu cụ thể và định hướng các trọng tâm tái cơ cấu

2.1. Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công

Tái cơ cấu đầu tư phải dựa trên cơ sở phát huy thế mạnh và các lợi thế so sánh (năng lực cốt lõi) về vai trò, vị trí, các điều kiện tự nhiên, các nguồn lực về cơ sở hạ tầng sẵn có, các nguồn tài nguyên đất đai, con người và các nguồn lực khác nhằm khai thác và phát triển thành phố một cách bền vững. Huy động và phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, giảm bớt gánh nặng đầu tư từ ngân sách nhà nước; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, huy động phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư nhà nước; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo đảm chất lượng các dự án đầu tư.

2.2. Tái cơ cấu thu, chi ngân sách

- Huy động tối đa các nguồn thu, tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh để tăng các khoản thu phát sinh kinh tế, tạo nguồn thu ổn định, bền vững cho ngân sách địa phương; tiếp tục khuyến khích phát triển quỹ đất, làm tăng giá trị đất đai để tạo nguồn thu đồng thời tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương và phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Tăng cường các giải pháp hiệu quả, hợp lý để tăng thu ngân sách; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước các khoản thu về thuế, phí, lệ phí,… Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, chống gian lận, trốn lậu thuế.

- Chi ngân sách nhà nước phải trên cơ sở nguồn thu và lấy hiệu quả làm mục tiêu chủ yếu. Cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư công đi đôi với tăng cường huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế. Rà soát lại chi thường xuyên về tổng mức và cơ cấu ở từng lĩnh vực, ưu tiên bố trí nguồn thực hiện các chính sách đầu tư phát triển con người, các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, văn hóa, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, quốc phòng an ninh. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán và chống thất thoát, tham nhũng, lãng phí.

2.3. Tái cơ cấu doanh nghiệp

Phát triển doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có lợi thế, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố (dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp). Cụ thể về dịch vụ: phát triển doanh nghiệp hoạt động du lịch, thương mại, logistics, tài chính - ngân hàng, giáo dục đào tạo chất lượng cao, y tế chuyên sâu; về công nghiệp: phát triển doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; về nông nghiệp: phát triển doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: sản xuất rau an toàn, trồng hoa, cây cảnh…

Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, trọng tâm là phát triển chất lượng; tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia tích cực vào chuỗi giá trị (sản xuất phân phối) các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế của thành phố và của cả nước, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động. Số lượng doanh nghiệp phát triển tăng thêm bình quân trên 10%/ năm. Phấn đấu năm 2020, nâng tỷ lệ doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có mức nộp thuế trên 500 tỷ đồng/năm. Giải quyết việc làm hằng năm 31.000 người. Tổng vốn đầu tư khu vực doanh nghiệp chiếm 65-70 % tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn. Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 75-85% tổng thu ngân sách.

2.4. Tái cơ cấu các ngành dịch vụ, sản xuất

Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp đi đôi với đẩy mạnh tái cơ cấu trong nội bộ các ngành sản xuất, dịch vụ. Điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của nền kinh tế. Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế thành phố là dịch vụ: 62-65%; công nghiệp - xây dựng: 35-37%; nông nghiệp: 1-3% (Phụ lục 2).

2.4.1. Dịch vụ

Hoàn thiện và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao trình độ phát triển và chất lượng phục vụ của các ngành dịch vụ; tập trung phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh như: du lịch, thương mại, viễn thông, vận tải, dịch vụ logistics, giáo dục và đào tạo, chăm sóc y tế v.v..

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Xây dựng Đà Nẵng thành đô thị du lịch ven biển chất lượng cao, trở thành trung tâm dịch vụ du lịch với sản phẩm du lịch có chất lượng, có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh tầm khu vực và quốc tế.

- Tiếp tục đa dạng hóa thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; ưu tiên khai thác các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, ASEAN, Úc); tập trung khai thác, duy trì và mở rộng hiệu quả các thị trường Nga, Đông Âu, Trung Đông, Châu Phi.

2.4.2. Công nghiệp

Thực hiện tái cơ cấu sản xuất công nghiệp cả theo ngành kinh tế kỹ thuật và giá trị mới, tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Trong nội bộ từng ngành thực hiện chuyển dần từ tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất sử dụng công nghệ thấp, năng suất thấp và giá trị gia tăng thấp sang tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ, năng suất và giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Tập trung phát triển một số ngành ưu tiên và công nghiệp hỗ trợ như: điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hỗ trợ; chuyển mạnh từ gia công, lắp ráp là chủ yếu sang chế tạo và chế tác, kết nối với mạng sản xuất và chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao, các khu công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công viên phần mềm số 2.

2.4.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh theo hình thức trang trại, khu nông nghiệp công nghệ cao đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu. Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho dân cư nông thôn, góp phần giảm tỷ lệ nghèo trên địa bàn thành phố.

- Về kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: đến năm 2020 có 100% hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch; hệ thống kênh mương nội đồng được kiên cố hóa, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho sản xuất.

- Về thực hiện nông thôn mới: phấn đấu giai đoạn 2016-2017 có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; giai đoạn 2018-2020: tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được.

2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng

Ưu tiên phát triển nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, bao gồm: công nghiệp, du lịch, thương mại, y tế, giáo dục - đào tạo, môi trường và hỗ trợ đào tạo các đơn vị hoạt động trong Khu Công nghệ cao (gồm: công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ vi điện tử, cơ điện tử và quang điện tử, công nghệ tự động hóa và cơ khí chính xác; công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới; công nghệ thông tin, truyền thông và phần mềm tin học; công nghệ môi trường, công nghệ phục vụ hóa dầu...).

Phần II

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố

1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thành phố. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố; phối hợp chặt chẽ trong quá trình nghiên cứu, soạn thảo, góp ý, thẩm định các Nghị quyết, cơ chế, chính sách và kiểm soát, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản.

3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian và đơn giản hóa các thủ tục không cần thiết. Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, thực hiện các chính sách đột phá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố, hoàn chỉnh Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô thị thành phố Đà Nẵng.

II. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, gắn chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch, kế hoạch và hiệu lực quản lý nhà nước

1. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới quy trình, phương pháp lập quy hoạch, có giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng, bảo đảm tính bền vững và phù hợp với thực tế. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý về quy hoạch; ban hành quy định về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

2. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và liên kết giữa các loại quy hoạch; bảo đảm cụ thể hóa những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và tính gắn kết hệ thống giữa quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

3. Rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng sử dụng hiệu quả đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao tính liên kết, hệ thống và đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất theo hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án không có khả năng triển khai, có biện pháp xử lý đối với các dự án sai quy hoạch, kiên quyết thu hồi đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của Luật đất đai. Không quy hoạch đất ở dạng phân lô, biệt thự để ở tại các khu vực có điều kiện thương mại dịch vụ.

4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị nhất là bám sát và lồng ghép hiệu quả Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt và các mục tiêu, định hướng phát triển thành phố theo Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị và Thông báo 186/TB-VPCP ngày 05/5/2014 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Đà Nẵng. Bảo đảm chế tài thực hiện quy hoạch, kịp thời xử lý những tồn tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch, giảm tình trạng điều chỉnh các quy hoạch đã được phê duyệt. Tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng (1997-2017) gắn với mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế thành phố đến năm 2020. Đánh giá thực trạng và giải pháp thực hiện mục tiêu Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020. Đánh giá mô hình thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước gắn với việc Tổng kết Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.

5. Tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch. Tập trung hoàn thiện và công khai các quy hoạch, nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị.

III. Đổi mới cơ chế, chính sách huy động, phân bổ, sử dụng vốn đầu tư công và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước

1. Huy động mọi nguồn lực để tăng đầu tư công theo hướng hiệu quả và đảm bảo chất lượng

- Huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư. Tỷ lệ huy động tổng vốn đầu tư phát triển vào GRDP (giá hiện hành) đạt khoảng 50% vào năm 2020.

- Duy trì và từng bước giảm tỷ trọng đầu tư công hợp lý với khả năng nguồn ngân sách trong tổng vốn đầu tư xã hội, đạt khoảng 25% vào năm 2015 và 20% vào năm 2020 và đi đôi với tăng cường, mở rộng phạm vi xã hội hóa, đẩy mạnh chuyển dịch sang các nguồn thu bền vững hơn và các nguồn thu thông qua huy động trái phiếu dài hạn và đầu tư tư nhân (PPP, BOT, BT, BOO..) bằng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai. Đổi mới cơ bản cơ chế phân bố và quản lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước. Tăng tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013-2015 và xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020. Thực hiện nghiêm nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và quy trình thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn, thực hiện dự án đầu tư công, lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội, phát triển đô thị theo hướng phát triển thành phố môi trường và vì môi trường, trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trong từng giai đoạn và khả năng huy động các nguồn vốn khác của thành phố. Tập trung đầu tư có trọng điểm, phân nhóm công trình, dự án để ưu tiên bố trí đủ vốn thực hiện các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng, cấp bách của thành phố, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, dở dang kéo dài, kém hiệu quả; thực hiện giải ngân theo tiến độ, thường xuyên rà soát cắt giảm, giãn tiến độ các công trình chưa thật sự cần thiết và các công trình, dự án đã phân bổ vốn nhưng chậm triển khai để kịp thời điều chỉnh vốn đầu tư và cân đối nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án. Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển xã hội thành phố Đà Nẵng gắn với kết quả 15 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX).

- Hoàn thiện và đồng bộ các quy định trong phân cấp và quản lý đầu tư, đảm bảo vừa phù hợp với quy định chung của cả nước vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố. Định kỳ lấy ý kiến của các đơn vị liên quan về các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản để kịp thời điều chỉnh những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai. Hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực đấu thầu, phân cấp mạnh hơn nữa nhằm giảm nhẹ các thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường tính minh bạch, công khai trong đấu thầu nhằm tăng tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu.

- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan chủ quản, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống giám sát đối với đầu tư công. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để xử lý, đình chỉ kịp thời những dự án vi phạm các quy định về đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí.

- Thực hiện công khai, minh bạch thông tin về đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công.

- Xây dựng và ban hành danh mục, cơ chế chính sách đặc thù cho các dự án hạ tầng kêu gọi thu hút theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tăng cường xã hội hóa và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo đảm chất lượng các dự án đầu tư

- Khuyến khích và tạo điều kiện mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân tham gia vào các dự án phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng.

- Nâng cao năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư, đảm bảo thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh, tiếp cận vốn, mặt bằng sản xuất để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư.

- Đánh giá, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển hướng sang các hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, BOO, PPP, O&M... nhằm giảm áp lực đầu tư ngân sách.

- Thực hiện đồng bộ và nhất quán cơ chế thu hút đầu tư, kết hợp giữa đầu tư trong nước với FDI, ODA và các nguồn viện trợ khác. Đổi mới và đa dạng hóa công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư thuộc các ngành, nghề ưu tiên phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2016. Xây dựng và thực hiện hiệu quả Chương trình Xúc tiến đầu tư trong nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.

- Tập trung huy động nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực công nghệ cao; các dự án giáo dục, y tế và những dự án nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không khuyến khích FDI tập trung vào các dự án bất động sản quy mô lớn, gây ô nhiễm môi trường; nguồn viện trợ ODA để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phát triển các dịch vụ phục vụ công tác thu hút FDI và nguồn vốn NGO để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ thực hiện các chương trình, mục tiêu về an sinh xã hội. Ưu tiên vốn đối ứng để triển khai đúng tiến độ dự án Xây dựng mới nhà máy nước Hòa Liên và hệ thống đường ống cấp nước sạch; dự án Phát triển bền vững từ nguồn ODA, trong đó tập trung đầu tư các hạng mục: hệ thống giao thông công cộng (xe bus nhanh), xử lý nước thải, các trục đường chiến lược, nâng cấp hạ tầng các khu dân cư thu nhập thấp và ô nhiễm. Xây dựng Chương trình vận động, xúc tiến ODA, PPP trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020. Rà soát, thực hiện việc hậu kiểm đối với các doanh nghiệp FDI, các dự án ODA và NGO.

- Củng cố công tác quản lý, giám sát hoạt động đối với các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Định kỳ đánh giá kết quả thu hút và hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Kịp thời phát hiện các dự án hoạt động sai mục đích, sử dụng kém hiệu quả các ưu đãi đầu tư, nhất là đất đai để thu hồi và chuyển giao cho dự án khác hiệu quả hơn. Nâng cao năng lực quản lý và thực hiện các giải pháp chống chuyển giá đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

IV. Tái cơ cấu nguồn thu và tăng cường quản lý, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả

1. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tạo nguồn thu bền vững, dự kiến cơ cấu nguồn thu theo tỷ lệ thu cân đối loại trừ tiền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất năm 2020 đạt 87,6%-12,4%. Đôn đốc thu kịp thời các khoản thu, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rà soát, nắm chắc đối tượng và nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách các khoản thu phát sinh cũng như các khoản thuế tồn đọng, chống thất thu và hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Phấn đấu tăng thu đối với các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng để bù đắp phần giảm thu do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp thuế. Hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp các chính sách, thủ tục hành chính về thuế, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ, nuôi dưỡng nguồn thu; biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố.

- Rà soát quỹ đất và nhà để có biện pháp khai thác nguồn thu phù hợp thực tế. Định giá đất đai sát với thị trường để tạo nguồn thu ổn định từ thuế đất đồng thời xóa bỏ tình trạng đầu cơ đất đai. Tăng cường thu nợ tiền sử dụng đất đã đến hạn của các tổ chức, cá nhân nhằm tập trung kịp thời, đầy đủ nguồn cho ngân sách.

- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế kết hợp với thanh, kiểm tra thực hiện pháp luật về giá. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát công tác hoàn thuế, bảo đảm đúng đối tượng, chế độ quy định. Xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế, chuyển giá, giả mạo hồ sơ giấy tờ để chiếm đoạt thuế. Thực hiện nghiêm các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về các khoản phải thu nộp được phát hiện.

2. Điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cân đối ngân sách linh hoạt giữa tiến độ thu ngân sách với thực hiện nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách. Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, trọng điểm của thành phố, thanh toán các khoản nợ vay khi đến hạn; đảm bảo kinh phí chi thường xuyên (tiền lương, các khoản chi có tính chất lương, đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị), chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, thực hiện cải cách tiền lương; cắt, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi mua sắm chưa cần thiết khác. Không bổ sung chi ngoài dự toán, trừ những nhiệm vụ cấp bách phát sinh theo quy định. Có kế hoạch dự phòng ngân sách địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi, xử lý những trường hợp thiên tai, dịch bệnh... và các nhiệm vụ chi cấp bách phát sinh đột xuất.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chi tiêu, quản lý tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản... để đảm bảo thực hiện đúng chế độ, xử lý nghiêm các sai phạm trong thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, kiên quyết thu hồi hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ.

V. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp dân doanh

1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Phương án sắp xếp, đổi mới DNNN do thành phố quản lý giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 2212/TTg-ĐMDN ngày 30/11/2011 và Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn đổi mới và chuyển đổi mô hình phát triển doanh nghiệp dựa trên thị trường và sản phẩm mục tiêu, khoa học công nghệ, nhân lực, vốn và đất đai; thực hiện cơ cấu lại lao động, ứng dụng công nghệ và áp dụng các biện pháp quản lý mới để tạo ra các giá trị gia tăng cao nhằm đổi mới mô hình phát triển, trong đó lấy tốc độ tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) làm cơ sở cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố.

- Thực hiện hiệu quả các chương trình quốc gia về phát triển, nâng cao chất lượng doanh nghiệp dân doanh, bao gồm: Chương trình hỗ trợ đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chương trình đào tạo và nâng cao năng lực quản lý cho các chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp; Chương trình hỗ trợ nâng cao hiệu lực quản trị công ty; Chương trình hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm (giới thiệu, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, dịch vụ thử nghiệm, kiểm nghiệm, đánh giá và chứng nhận chất lượng sản phẩm, dịch vụ v.v..); Chương trình hỗ trợ kết nối doanh nghiệp, kết nối trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức dịch vụ phát triển kinh doanh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa v.v..

- Duy trì tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo thành phố với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động.

VI. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp, thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển các ngành sản xuất, nâng cao hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực

1. Tiếp tục triển khai hiệu quả và rà soát, điều chỉnh Đề án phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Đa dạng hóa loại hình và nâng cao chất lượng, trình độ phát triển các ngành dịch vụ; tập trung phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh như: du lịch, thương mại, xây dựng, vận tải, logistics, viễn thông, tài chính - ngân hàng, giáo dục và đào tạo, chăm sóc y tế v.v.. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP dịch vụ (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016-2020 tăng 9-10%/năm; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016-2020 tăng 9,5-10,5%/năm[2].

- Tập trung phát triển một số sản phẩm, dịch vụ du lịch chủ lực cho thành phố, chú trọng đầu tư các trung tâm giải trí, bến du thuyền, v.v.. Chú trọng đầu tư cải tạo và nâng cấp các điểm văn hóa lịch sử, bảo tàng, khai thác các loại hình nghệ thuật truyền thống của địa phương phục vụ du lịch…, nhằm thu hút du khách và tạo dấu ấn về truyền thống văn hóa của thành phố. Hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch với sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, có năng lực cạnh tranh tầm khu vực và quốc tế. Chủ động xây dựng các chương trình quảng bá, tiếp thị du lịch trên phạm vi khu vực Châu Á và toàn cầu. Tập trung đầu tư xúc tiến du lịch tại các thị trường mới như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Nga…

Hoàn thiện hạ tầng các khu du lịch ven biển như cây xanh, cảnh quan, các bãi tắm công cộng; đầu tư các trục giao thông kết nối vào các khu du lịch, tiếp tục triển khai và xây dựng các công viên, khu vui chơi giải trí nhằm phục vụ nhu cầu người dân và du khách. Rà soát điều chỉnh quy hoạch xây dựng một số các khu nghỉ dưỡng cao cấp ven biển. Giai đoạn 2016-2020 phấn đấu tăng trưởng thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch tăng 14-15%/năm, đến năm năm 2020 thu nhập từ du lịch đạt 23.230 tỷ đồng. Nâng số phòng khách sạn phục vụ lưu trú đến năm 2020 là 20.400 phòng (8.500 phòng khách sạn 4-5 sao).

- Có chiến lược phát triển thị trường nhằm làm tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp và của toàn nền kinh tế. Điều chỉnh cơ cấu giữa thị trường trong nước và ngoài nước; coi trọng phát triển thị trường trong nước. Đề xuất các giải pháp kết nối, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn và các dự án, công trình đầu tư từ vốn ngân sách sử dụng nguyên, vật liệu do các doanh nghiệp thành phố sản xuất. Tăng cường chỉ đạo thực hiện hiệu quả, thiết thực Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, tăng cường kết nối thông tin giữa chính quyền thành phố với các doanh nghiệp, Hiệp hội và tổ chức xúc tiến thương mại, tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài.

Tranh thủ nguồn hỗ trợ từ Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giúp doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng, khai thông thị trường sang các thị trường mới và gia tăng thị phần tại những thị trường chính như: Đông Bắc Á, Mỹ, EU. Phấn đấu tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2016-2020 đạt 17-18%/năm; kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt 15-16%/năm.

- Triển khai xây dựng hạ tầng “Trung tâm phân phối”, phát triển các dịch vụ logistic, kho bãi, cảng biển, giao nhận. Ưu tiên xây dựng các bãi đỗ xe ngầm và trên cao tại khu trung tâm, khu đô thị đã ổn định. Phát triển cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng trở thành 01 trong 03 điểm tập trung lưu lượng hành khách và hàng hóa của cả nước. Hoàn thành di dời ga đường sắt ra khỏi khu vực trung tâm thành phố theo quy hoạch. Phát triển vận tải công cộng bằng xe buýt nhằm góp phần hạn chế ùn tắc giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn, giai đoạn 2016-2020 đưa xe buýt nhanh BRT vào vận hành trên tuyến chính đi từ khu vực bán đảo Sơn Trà đến Hội An và mở thêm các tuyến từ Sơn Trà vào trung tâm thành phố, đi Bà Nà, đến các khu công nghiệp, làng đại học ở Đông Nam thành phố, các khu du lịch, resort ven biển v.v.. Quy hoạch phát triển Cảng Đà Nẵng theo hướng trung tâm logistics. Hoàn thành khu hậu cần cảng Sơn Trà, triển khai việc đầu tư giai đoạn 2 Cảng Tiên Sa và tiếp tục phát triển khu bến cảng Liên Chiểu trở thành Cảng biển quốc tế. Nghiên cứu xây dựng khu logistic tại khu vực tuyến đường Nam hầm Hải Vân quy mô 30 ha-50 ha.

- Xây dựng mới nhà máy nước Hòa Liên và hệ thống cung cấp nước giai đoạn 1 đảm bảo phục vụ cho dân số đến 2030. Nâng cấp hạ tầng các khu dân cư thu nhập thấp và ô nhiễm; hệ thống đường ống cấp nước sạch... Chú trọng vào việc duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Giải quyết triệt để tình trạng ngập úng và ô nhiễm môi trường, bảo vệ đặc biệt môi trường ven biển. Khuyến khích, tạo điều kiện và cơ hội cho đầu tư tư nhân tham gia vào các dự án phát triển hạ tầng.

- Đầu tư Bệnh viện Đa Khoa, bệnh viện Phụ Sản Nhi, bệnh viện Mắt ...theo hướng đạt tiêu chuẩn các nước trong khu vực. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa về y tế, khuyến khích đầu tư các cơ sở y tế theo hình thức PPP.

2. Tập trung chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu sản xuất công nghiệp, ưu tiên phát triển những ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường, sản phẩm công nghệ thông tin, các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản v.v.. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; chuyển mạnh từ gia công, lắp ráp là chủ yếu sang chế tạo và chế tác, kết nối với mạng sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến, chế tác, nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, có giá trị gia tăng cao và xuất khẩu dịch vụ. Phấn đấu tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016-2020 là 10,5-11,5%/năm; đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm công nghiệp, đạt 80-85% tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; đẩy mạnh triển khai thực hiện dự án khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung v.v.. để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giá trị gia tăng cao, công nghệ cao, các ngành có lợi thế so sánh. Thực hiện cơ chế ưu đãi đặc thù hỗ trợ huy động vốn đầu tư xây dựng và chính sách ưu đãi đầu tư đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

- Rà soát việc giao đất cho các nhà đầu tư tại các KCN như: Hòa Khánh, Liên Chiểu, Hòa Cầm, Hòa Khánh mở rộng... kiên quyết và có biện pháp xử lý vi phạm để bố trí cho các nhà đầu tư có tiềm năng. Xây dựng Khu công nghiệp dành riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật Bản tại thành phố Đà Nẵng (100 hecta). Ưu tiên xúc tiến các tập đoàn đầu tư hàng đầu từ: Nhật, Mỹ, Hàn Quốc... và các nhà đầu tư công nghiệp phụ trợ.

3. Phấn đấu tốc độ phát triển giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 2-3%/năm; sản lượng thuỷ sản khai thác năm 2020 đạt 42.000 tấn; giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 10-15% tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Đẩy mạnh phát triển khai thác xa bờ, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu nghề khai thác theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy hải sản và an ninh quốc phòng vùng biển, đảo. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg và các chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực khai thác của thành phố. Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ, đội khai thác và mô hình nghiệp đoàn nghề cá, tổ chức lại sản xuất trên biển theo hướng hiệu quả, gắn kết khai thác với chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, đặc biệt là đội tàu dịch vụ hậu cần trên vùng biển xa. Đồng thời đầu tư đồng bộ hạ tầng nghề cá trở thành trung tâm nghề cá lớn của khu vực miền Trung.

- Hình thành các vùng chuyên canh để đầu tư phát triển theo chiều sâu, tăng năng suất, chất lượng, sử dụng có hiệu quả và bền vững đất đai gắn với bảo vệ môi trường. Đầu tư, phát triển vùng sản xuất lúa giống, đảm bảo nguồn giống chất lượng phục vụ sản xuất và vùng chuyên canh rau an toàn theo quy hoạch. Phát triển các vùng trồng hoa, cây cảnh, vùng nuôi trồng thủy sản; chuyển mạnh các vùng đất kém hiệu quả sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng như: dưa hấu, đậu xanh, ngô v.v.. Đầu tư khu công nghệ sinh học trở thành trung tâm ươm tạo giống. Đẩy mạnh sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP để nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Rà soát, quy hoạch và quản lý vùng nuôi an toàn môi trường, an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tập trung công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.

- Hoàn thiện các công trình thủy lợi và thực hiện kiên cố hóa kênh mương, đảm bảo nguồn nước tưới tiêu chủ động cho từng vùng sản xuất. Chú trọng các công trình thoát lũ, phòng chống bão lũ và hệ thống đê biển, kè chống sạt lở ven sông. Nâng cấp đảm bảo an toàn các hồ đập nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.

- Phát triển dịch vụ khuyến nông, đào tạo phát triển sinh kế, nâng cao chất lượng sống của nông dân và cộng đồng. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sản phẩm ăn liền, giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô. Hỗ trợ nông dân tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng sản xuất và chuỗi cung ứng, kết nối sản xuất, chế biến và phân phối sản phẩm.

- Tập trung triển khai chương trình phát triển và bảo vệ rừng giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 và tiếp tục triển khai Quyết định số 5942/QĐ-UBND của UBND thành phố ngày 27/9/2013 về quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nâng cao năng lực kiểm lâm, đảm bảo tốt vai trò là lực lượng nòng cốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Quản lý, sử dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng.

4. Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển trên các lĩnh vực: du lịch; chế biến hải sản; xây dựng và khai thác hiệu quả hệ thống cảng biển; đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực; liên kết, hỗ trợ trong các lĩnh vực đầu tư, kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án trong quy hoạch chung của cả nước, của vùng v.v.. Nội dung hợp tác cần được xây dựng thành các dự án, đề án cụ thể và có sự phân công phối hợp chặt chẽ.

VII. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng

1. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực

- Thực hiện đầy đủ và nhất quán Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020, trong đó tập trung vào nguồn nhân lực chất lượng cao đang phát huy hiệu quả, ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện các chính sách đầu tư phát triển con người và các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ v.v..

- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát tr iển ngành giáo dục và đào tạo thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Quy hoạch phát triển đào tạo nghề thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020, chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2015; tiếp tục triển khai Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ phát triển các mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

2. Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động

- Xây dựng kế hoạch đào tạo và cung ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng theo ngành nghề, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các cấp, gắn với nhu cầu của ngành, thành phố và toàn xã hội, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

+ Phấn đấu đến năm 2020 thành phố có 70% lao động qua đào tạo (21% có trình độ ĐH-CĐ, trong đó 2% có trình độ thạc sĩ trở lên; 16% TCCN và 33% CNKT).

+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo mới 8.000 thạc sĩ và tiến sĩ, trong đó có 1.000 người làm công tác giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, 2.000 người làm việc cho các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và 5.000 người cho khu vực miền Trung - Tây Nguyên, các địa phương khác trong nước và xuất khẩu lao động qua đào tạo. Đào tạo mới thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài làm việc cho khu vực công của thành phố.

- Thực hiện cơ chế quản lý dạy nghề theo chỉ tiêu đăng ký tuyển sinh, tính đủ chi phí học nghề sát với thị trường, đảm bảo cho các cơ sở dạy nghề công lập tự chủ về tài chính, tự trang trải, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hóa dạy nghề, khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia dạy nghề. Thực hiện kiểm soát chất lượng dạy nghề thông qua kiểm định nghề thường xuyên. Chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo; tiếp tục thực hiện các đề án đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp thuộc KCN. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc thành lập cơ sở đào tạo nghề để cung cấp nhân lực cho chính doanh nghiệp.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng quy mô đào tạo đối với cơ sở đào tạo trọng điểm, ngành nghề trọng điểm đạt chuẩn chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và quốc gia.

3. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, nhất là cán bộ kỹ thuật, công nghệ và quản lý cho các ngành ưu tiên phát triển

- Thực hiện kế hoạch đào tạo nghề trình độ cao theo tiêu chuẩn quốc tế, hình thành đội ngũ lao động có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước, ưu tiên hình thức liên kết đào tạo với các nước tiên tiến có thời gian tu nghiệp ở nước ngoài để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, thành thạo kỹ năng làm việc cung cấp cho các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn thành phố và các địa phương khác.

- Chọn và gửi các sinh viên xuất sắc để đào tạo đại học và sau đại học theo các chương trình thích hợp tại các trường đại học, cơ quan nghiên cứu hàng đầu trên thế giới; phối hợp khai thác năng lực đào tạo của các trường: Bách khoa, Cao đẳng Công nghệ Thông tin, Cao đẳng Công nghệ của Đại học Đà Nẵng, Cao đẳng nghề, Đại học Duy Tân, Cao đẳng Công nghệ Thông tin Việt - Hàn, Đại học FPT v.v. để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành ưu tiên phát triển theo Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các đơn vị hoạt động trong khu công nghệ cao.

- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thành lập và hoạt động của Đại học Quốc tế, Đại học Mỹ - Thái Bình Dương, Đại học Việt - Anh để tập trung đào tạo nhân lực chất lượng cao ở các bậc học (sau đại học, ĐH, CĐ, TCCN) phục vụ cho Khu công nghệ cao và Khu công nghệ thông tin, nhất là các ngành công nghệ thông tin, năng lượng, môi trường, tự động hóa, công nghệ sinh học, vật liệu mới v.v..

VIII. Phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng

1. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy vai trò đòn bẩy của khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đưa kế hoạch ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ vào như là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành của từng ngành, lĩnh vực.

2. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, trọng tâm là đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách, cơ chế đầu tư và tài chính. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng của nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, áp dụng phương thức khoán kinh phí, mua sản phẩm khoa học và công nghệ, huy động và khuyến khích đầu tư xã hội cho phát triển khoa học và công nghệ. Khuyến khích và hỗ trợ tổ hợp các sản phẩm nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm hướng đến sản phẩm cuối cùng.

3. Ưu tiên phân bố nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ; chú trọng nghiên cứu và phát triển công nghệ nền, công nghệ sản phẩm, công nghệ cao v.v.. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của thành phố thông qua đầu tư nguồn lực cho Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn chuyển giao công nghệ, Trung tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ. Đánh giá thực trạng và giải pháp huy động nguồn lực đầu tư đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trên địa bàn thành phố đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

4. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, hoạt động khoa học và công nghệ, nhất là doanh nghiệp quy mô lớn, các đơn vị hoạt động trong Khu công nghệ cao.

5. Xây dựng chính sách khuyến khích, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ khoa học và công nghệ, chuyên gia đầu ngành. Xây dựng chính sách thu hút chuyên gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại thành phố Đà Nẵng. Áp dụng cơ chế thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước; huy động, điều động cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao vào làm việc tại các tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm. Khuyến khích và hỗ trợ cán bộ khoa học và công nghệ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hợp tác với các doanh nghiệp và hộ sản xuất trong chuyển giao và đổi mới công nghệ.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm:

1.1. Khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động tái cơ cấu theo lĩnh vực, địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được giao; trong đó các đề án, chương trình tái cơ cấu kinh tế phải thể hiện đầy đủ các nội dung: mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực hiện, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện và các vấn đề liên quan; đồng thời rà soát để bổ sung các nhiệm vụ cần thiết trong chương trình xây dựng văn bản pháp luật và chương trình công tác liên quan và nghiên cứu đề xuất ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ để triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

1.2. Quán triệt, tuân thủ và thể hiện đầy đủ, nhất quán các mục tiêu, quan điểm, nội dung tái cơ cấu trong các cơ chế, chính sách, các đề án, chương trình tái cơ cấu kinh tế cụ thể của từng ngành. Chủ động chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, các văn bản pháp luật liên quan của từng ngành, địa phương.

1.3. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu của từng ngành, lĩnh vực và trên địa bàn quản lý.

1.4. Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa các Sở, ban, ngành, quận, huyện; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng, Đoàn thể, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát đối với quá trình thực hiện tái cơ cấu của các ngành, các cấp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.

1.5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Hàng quý, tổ chức giao ban kiểm điểm tình hình thực hiện tái cơ cấu và xây dựng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu, điều phối của UBND thành phố về triển khai thực hiện Đề án có trách nhiệm:

2.1. Tham mưu, tổng hợp cho UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Đề án.

2.2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án. Kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các Doanh nghiệp nhà nước; kịp thời đề xuất các Sở, ban, ngành, quận, huyện hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

2.3. Tổng hợp, báo cáo UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, các cấp có thẩm quyền về tình hình triển khai, kết quả thực hiện Đề án và đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng (DRT), Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng (VTV Đà nẵng), Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả triển khai thực hiện tái cơ cấu, nhất là những biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Thơ

 

 


[1] Theo phương pháp giá cơ bản

[2] Theo phương pháp giá cơ bản

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

  • Số hiệu: 2156/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/04/2015
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Huỳnh Đức Thơ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản