Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 212/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 03 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2006/NĐ-CP NGÀY 24/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn 27/3/2007 của Sở Tài chính về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 76/TTr-STC ngày xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức, theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức theo Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ”.

Điều 2. Thủ trưởng các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan đến việc thẩm định có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện theo Quy định tại Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
 PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bế

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA TỔ CHỨC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2006/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 03/4/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu)

Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Công văn số 11329/BTC-QLCS ngày 15/09/2006 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Công văn số 13552/BTC-TVQT ngày 01/11/2006 của Bộ Tài chính về việc thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính;

Để tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện công tác xác định giá trị quyền sử dụng đất (QSDĐ), tính vào giá trị tài sản của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 13/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc (nếu có) tiến hành kiểm kê, sao lục hồ sơ và tổng hợp báo cáo. Nội dung cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đất phải xác định giá trị QSDĐ để tính vào giá trị tài sản của tổ chức do Nhà nước giao đất bao gồm:

1. Các tổ chức sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan quản lý Nhà nước, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công (đơn vị sự nghiệp), công ty Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng QSDĐ mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng QSDĐ đã trả thuộc vốn ngân sách Nhà nước;

3. Đất do tổ chức sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

4. Đất do Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở Hợp tác xã, sân phơi, nhà kho, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

5. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao cho tổ chức;

6. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

7. Đất Nhà nước giao cho các doanh nghiệp Nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hóa không thu tiền sử dụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

II. VỀ HỒ SƠ VÀ MẪU BIỂU BÁO CÁO

1. Tổ chức thuộc đối tượng nêu trên, đang trực tiếp sử dụng đất; lập hồ sơ và mẫu biểu báo cáo gửi về Sở Tài chính và đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý; hồ sơ gồm có:

1.1. Công văn đề nghị xác định giá trị QSDĐ để tính vào giá trị tài sản của tổ chức;

1.2. Bản sao (có công chứng) giấy chứng nhận QSDĐ; trường hợp chưa có

giấy chứng nhận QSDĐ thì gửi các văn bản có liên quan đến QSDĐ (quyết định giao đất, biên bản bàn giao đất, bàn giao cơ sở sản xuất kinh doanh, trụ sở làm việc); trường hợp không có giấy tờ chứng minh QSDĐ thì tổ chức phải có văn bản giải trình được UBND huyện, thị xã xác nhận về quá trình sử dụng đất và đang sử dụng không có tranh chấp.

1.3. Về mẫu biểu báo cáo:

- Đơn vị hành chính sự nghiệp: Báo cáo theo biểu mẫu số 01BC/HCSN;

- Doanh nghiệp Nhà nước: Báo cáo theo biểu mẫu số 01BC/DNNN;

1.4. Riêng đối với các tổ chức là cơ quan, đơn vị sự nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký trụ sở làm việc rồi thì báo cáo về Sở Tài chính hoặc báo cáo đơn vị quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo Sở Tài chính (kèm bản phô tô giấy chứng nhận đăng ký trụ sở làm việc). Các trường hợp này coi như đã được xác định giá trị quyền sử dụng đất lần đầu; nếu có thay đổi diện tích đất sử dụng so với giấy chứng nhận đăng ký trụ sở đã được cấp thì báo cáo như quy định nêu trên.

2. Đối với các tổ chức là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chủ quản cấp trên thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã có các đơn vị trực thuộc: Ngoài báo cáo theo quy định tại điểm 1 nêu trên; còn phải đôn đốc nhắc nhở các đơn vị trực thuộc lập hồ sơ báo cáo đúng quy định. Đồng thời kiểm tra và tổng hợp lập báo cáo theo biểu số 02-THBC/HCSN và biểu số 02-THBC/DNNN, gửi về Sở Tài chính và gửi Bộ Tài chính.

III. THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO VÀ TIẾN TRÌNH GIẢI QUYẾT

Để việc xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của tổ chức được thuận lợi; căn cứ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, UBND tỉnh quy định thời gian cụ thể để tổ chức thực hiện như sau:

1. Các tổ chức thuộc đối tượng tại mục I nêu trên, gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 30/4/2007.

Giao Sở Tài chính chủ trì mời các ngành chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế) thẩm định và lập Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất từ ngày 01/5/2007 đến 30/6/2007.

2. Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất (theo mẫu đính kèm) được lập thành 04 bản (đối với tổ chức thuộc Trung ương quản lý) và 03 bản (đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý), để gửi cho các cơ quan:

01 bản do Sở Tài chính lưu;

01 bản gửi tổ chức sử dụng đất theo dõi hạch toán;

01 bản gửi Bộ, hoặc cơ quan chủ quản ( đối với tổ chức thuộc Trung ương quản lý); gửi Sở, Ngành hoặc UBND các huyện, thị xã (đối với tổ chức do địa phương quản lý);

01 bản gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý Công sản) đối với tổ chức ngành dọc thuộc Trung ương quản lý, đóng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

3. Trách nhiệm của các tổ chức trực tiếp quản lý sử dụng đất:

- Sau khi có biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản, đơn vị có trách nhiệm hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị theo quy định của chế độ kế toán hiện hành;

- Có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng diện tích được giao;

- Định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm, tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo việc sử dụng đất gửi về Sở Tài chính (các biểu mẫu số 01-BC/HCSN; số 02-THBC/HCSN; số 01-BC/DNNN; số 02-THBC/DNNN kèm theo Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày04/4/2006 của Bộ Tài chính);

- Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan chủ quản cấp trên và UBND tỉnh trong trường hợp đơn vị chậm báo cáo theo tiến độ quy định tại bản kế hoạch này.

4. Các nội dung khác không quy định trong bản kế hoạch này, các tổ chức phải nghiên cứu tổ chức thực hiện, theo đúng quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính.

- Thủ trưởng các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan đến việc thẩm định nghiêm túc triển khai thực hiện theo quy định tại bản kế hoạch này./.