Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 187/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ, ĐÌNH CÔNG KHÔNG ĐÚNG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Bộ luật Lao động năm 1994; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2007;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 296/TTr-SLĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 660/TTr-SNV ngày 07 tháng 12 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công không đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiếu

 

QUY CHẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ, ĐÌNH CÔNG KHÔNG ĐÚNG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công tự phát tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế không theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định xảy ra trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công không theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công không đúng trình tự pháp luật

1. Việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công trên cơ sở do các bên tranh chấp tự dàn xếp thoả thuận, thương lượng trực tiếp với nhau hoặc tiến hành hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công. Các bên tranh chấp lao động phải nghiêm chỉnh chấp hành những thoả thuận đã đạt được.

2. Tiếng nói, chữ viết dùng trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động là tiếng Việt. Các bên tranh chấp có quyền thông qua người phiên dịch để biểu hiện tiếng nói chữ viết của dân tộc mình hoặc có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người đại diện của mình để tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động và chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền đó theo quy định của pháp luật.

3. Việc hỗ trợ giải quyết các vụ tranh chấp, đình công không đúng quy định của pháp luật giữa các cơ quan nhà nước được tiến hành công khai, thống nhất và đúng quy định của pháp luật.

Chương II

PHÒNG NGỪA TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÀ ĐÌNH CÔNG KHÔNG ĐÚNG PHÁP LUẬT

Điều 3. Nhiệm vụ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Tuyên truyền phổ biến sâu rộng các văn bản pháp luật về lao động, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn về tiền lương đến với người lao động và người sử dụng lao động.

2. Hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, tập trung vào các nội dung: Xây dựng nội quy lao động, giao kết hợp đồng lao động, thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể, xây dựng thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, trả thưởng và thực hiện chính sách đối với người lao động. Yêu cầu người sử dụng lao động phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật lao động cho người lao động của doanh nghiệp mình.

3. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết của người lao động và người sử dụng lao động đã thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động và các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại doanh nghiệp.

5. Củng cố tổ chức, hoạt động của Hội đồng Trọng tài lao động tỉnh, hoà giải viên lao động cấp huyện để chủ động giải quyết những khiếu nại, thắc mắc của người lao động trong quan hệ lao động khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm.

Điều 4. Đề nghị Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh

1. Có giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp.

2. Tăng cường tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật lao động cho người lao động; chỉ đạo công đoàn các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật lao động ở doanh nghiệp; nắm thông tin từ công đoàn cơ sở để kịp thời giải quyết những thắc mắc của người lao động.

3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp để giải quyết khi có tranh chấp lao động xảy ra trên địa bàn.

Điều 5. Giám đốc Công an tỉnh

Chỉ đạo lực lượng công an các cấp nắm chắc tình hình và có kế hoạch phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm những phần tử xấu lợi dụng kích động, xúi giục người lao động tham gia đình công trái pháp luật và có hành vi manh động, gây mất an ninh trật tự.

Điều 6. Giám đốc Sở Tư pháp

1. Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố phối hợp với các đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về lao động cho người lao động tại địa phương.

2. Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng các chuyên mục, chuyên đề thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

Điều 7. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp)

Phối hợp cùng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành có liên quan tổ chức định kỳ có các cuộc trao đổi, đối thoại với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động và trong thực hiện chính sách pháp luật hiện hành.

Chương III

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ, ĐÌNH CÔNG KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Điều 8. Thành lập Đoàn công tác giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công không đúng pháp luật

1. Khi có tranh chấp lao động tập thể xảy ra tại doanh nghiệp trên địa bàn quản lý thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi đó chịu trách nhiệm chủ trì và chỉ đạo thành lập Đoàn công tác gồm đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp huyện và các phòng, ban có liên quan để giải quyết tranh chấp.

2. Khi có đình công không đúng quy định của pháp luật xảy ra tại doanh nghiệp trên địa bàn quản lý thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi đó chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức Đoàn công tác tương tự như Đoàn công tác giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đồng thời chỉ đạo cơ quan công an cùng cấp cử lực lượng phối hợp cùng với Đoàn công tác để giải quyết đình công.

3. Trường hợp tranh chấp lao động tập thể hoặc đình công không đúng quy định của pháp luật xảy ra tại doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp thì Ban Quản lý các khu công nghiệp cùng Công đoàn các khu công nghiệp cử ngay đại diện tham gia phối hợp chặt chẽ với Đoàn công tác cấp huyện trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động, đình công.

4. Trường hợp cùng lúc trên địa bàn xảy ra nhiều vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công thì những người có thẩm quyền nêu trên tổ chức nhiều Đoàn công tác để thực hiện giải quyết các vụ tranh chấp lao động, đình công. Tuỳ theo tính chất và quy mô của vụ tranh chấp lao động, đình công, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định số lượng thành viên tham gia giải quyết.

Điều 9. Trình tự giải quyết khi có xảy ra tranh chấp lao động tập thể, đình công không đúng quy định của pháp luật

1. Cử Đoàn công tác đến hiện trường:

Khi nhận được thông tin có xảy ra tranh chấp lao động tập thể, đình công không đúng pháp luật, những người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy chế này tổ chức và cử Đoàn công tác đến ngay hiện trường để ổn định tình hình an ninh trật tự và ngăn chặn kịp thời những trường hợp quá khích, không để gây rối, làm thiệt hại đến tài sản doanh nghiệp, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động tập thể hoặc đình công để đưa ra phương án giải quyết.

2. Phân công nhiệm vụ:

Trưởng Đoàn công tác liên ngành phân công thành viên tiếp cận với chủ doanh nghiệp và người lao động để nắm thông tin, chứng cứ có liên quan; tham gia ổn định trật tự; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện quá khích; có biện pháp xử lý nhanh, đạt hiệu quả, không để lan toả vụ tranh chấp lao động hoặc đình công sang khu vực lân cận; ghi nhận các kiến nghị, yêu cầu của tập thể lao động; làm việc với chủ doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân và quá trình giải quyết kiến nghị, yêu cầu tại cơ sở.

3. Xem xét nội dung tranh chấp và đưa ra phương án giải quyết:

Đoàn công tác thống nhất đánh giá việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp liên quan đến nội dung tranh chấp, yêu cầu doanh nghiệp khắc phục ngay vi phạm (nếu có) và giải quyết các kiến nghị chính đáng, hợp pháp của tập thể lao động (kiến nghị về quyền). Đối với các yêu cầu của tập thể lao động cao hơn mức quy định của pháp luật hiện hành (yêu cầu về lợi ích), Đoàn công tác thống nhất phương án giải quyết để đưa ra trong cuộc họp giữa các bên tranh chấp.

4. Tổ chức cuộc họp giữa các bên tranh chấp:

Đoàn công tác tổ chức cuộc họp và yêu cầu Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc tập thể lao động cử đại diện tham dự cuộc họp để cùng trao đổi, thương lượng với người sử dụng lao động về hướng giải quyết từng nội dung kiến nghị, yêu cầu theo phương án giải quyết của các ngành chức năng. Kết quả trao đổi, thương lượng đều phải được lập thành biên bản gửi cho các thành viên tham gia dự họp theo dõi. Nếu một trong các bên tranh chấp không đồng ý theo phương án giải quyết của liên ngành và trong quá trình thương lượng cũng không thoả thuận được thì Đoàn công tác hướng dẫn cho bên không đồng ý thực hiện đúng quy định của pháp luật về tranh chấp lao động tập thể và đình công.

5. Thông báo kết quả giải quyết cho người lao động:

Đoàn công tác tổ chức thông báo kết quả đã thương lượng, thời gian và hướng giải quyết nêu trên; giải thích rõ những kiến nghị, yêu cầu không phù hợp với chính sách, pháp luật để các bên tranh chấp cùng thực hiện.

6. Báo cáo kết quả giải quyết:

a) Đoàn công tác từ lúc bắt đầu thực hiện nhiệm vụ cho đến khi kết thúc nhiệm vụ thường xuyên thông tin nhanh về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi.

b) Khi vụ việc phức tạp kéo dài, vượt quá khả năng giải quyết thì Đoàn công tác báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố để báo về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh cử Đoàn công tác liên ngành cấp tỉnh gồm đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan đến hỗ trợ giải quyết.

c) Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp kết quả giải quyết vụ tranh chấp lao động, lập báo cáo theo mẫu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh sau khi đã có kết quả giải quyết, đồng thời tiếp tục theo dõi doanh nghiệp tổ chức thực hiện những nội dung đã thống nhất trong biên bản giải quyết của các ngành.

Điều 10. Trách nhiệm của các ngành có liên quan sau khi giải quyết tranh chấp lao động và đình công không đúng pháp luật

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp cùng Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp (nếu vụ việc xảy ra tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp) chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ phận quản lý lao động tổ chức kiểm tra việc chấp hành những cam kết trong biên bản đã được giải quyết. Trường hợp doanh nghiệp vẫn vi phạm pháp luật lao động làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thì báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức thanh tra và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

2. Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Công an tiếp tục theo dõi các hành vi của những phần tử xấu kích động, xúi giục người lao động đình công để xử lý, ngăn chặn kịp thời.

3. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo Công đoàn các cấp phổ biến cho người lao động hiểu rõ các chính sách lao động, động viên họ thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, xây dựng mối quan hệ lao động tốt trong doanh nghiệp.

Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp lao động và đình công không đúng pháp luật

1. Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình và báo cáo kịp thời các vụ việc tranh chấp lao động, đình công tại địa phương về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

2. Theo yêu cầu của Đoàn công tác cử lực lượng tham gia hỗ trợ giữ gìn an ninh, trật tự, bảo vệ người và tài sản tại nơi xảy ra đình công.

Điều 12. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trung thực, khách quan; hợp tác với Đoàn công tác cùng tổ chức tiến hành giải quyết bước đầu các vụ tranh chấp.

2. Cùng với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thực hiện những thoả thuận hai bên đã đạt được trong quá trình hoà giải, giải quyết của Đoàn công tác.

Điều 13. Trách nhiệm của người lao động

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự và an toàn công cộng.

2. Chấp hành sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

3. Tuân thủ nội quy lao động của đơn vị.

4. Cung cấp các thông tin trung thực, khách quan, các tài liệu mà mình biết được; hợp tác với Đoàn công tác cùng tổ chức tiến hành giải quyết bước đầu các vụ tranh chấp dẫn đến đình công không đúng trình tự pháp luật lao động.

5. Thực hiện đầy đủ các cam kết mà hai bên thoả thuận được.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động của Đoàn công tác cấp tỉnh và cấp huyện.

Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh./.