Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1844/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 29 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22/6/1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 21/12/1999;
Căn cứ Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ về thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 302/TTr-STNMT ngày 29 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 168/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xử lý một số vấn đề về đất đai khi xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1844 /2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để được xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;

b) Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; khi được Nhà nước giao đất mới; được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc khi hộ gia đình, cá nhân đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

c) Quy định về nghĩa vụ tài chính của người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Quy định về trách nhiệm của các cấp các ngành trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai;

b) Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.

3. Những nội dung không quy định trong bản Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn đủ điều kiện được xác định là đất ở phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt đối với nơi có quy hoạch.

2. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt đối với nơi có quy hoạch.

3. Đất ở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không bao gồm diện tích sử dụng làm đường đi ngoài thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này đối với diện tích đường đi đó.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai và việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất

Thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) và Mục I Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Điều 4. Những trường hợp người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân xã) xác nhận là đất không có tranh chấp mà có một trong những loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể như sau:

a.1. Giấy của Hợp tác xã nông nghiệp cấp từ trước ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết 125/CP của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất);

a.2. Giấy cấp đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã, tiểu khu cấp từ trước ngày 18/12/1980.

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân huyện) cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Cụ thể như sau:

c.1. Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;

c.2. Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã tại thời điểm tặng cho;

d) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

đ) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

e) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật mà nhà ở gắn liền với đất ở đó thuộc sở hữu Nhà nước. Cụ thể như sau:

e.1. Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05/7/1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở);

e.2. Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

e.3. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nêu tại điểm e.1 và e.2 khoản này gồm nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;

g) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

h) Giấy cấp đất của Uỷ ban Xây dựng cơ bản tỉnh, của Sở Xây dựng từ năm 1979 đến trước ngày 31/7/1990 (ngày ban hành Quyết định số 78/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoàng Liên Sơn về tăng cường công tác quản lý đô thị); Giấy phép sử dụng đất, Quyết định giao đất hoặc các giấy tờ về giao quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

4. Người đang sử dụng đất ở không có một trong các loại giấy tờ tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng đang sử dụng đất trong những trường hợp sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

a) Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II). Nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới (trừ trường hợp sử dụng đất sau thời điểm công bố quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà người sử dụng đất vi phạm quy hoạch đó thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, mà đất đó đã được sử dụng trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này;

c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt (sau đây gọi chung là phù hợp quy hoạch) đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này;

d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật;

đ) Người sử dụng đất có văn bản về việc xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Một số quy định cụ thể về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp

1. Hạn mức giao đất nông nghiệp

Thực hiện theo Điều 70 Luật Đất đai và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai.

2. Hạn mức hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp

Thực hiện theo Nghị quyết số 1126/NQ-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11).

3. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền của người khác

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp có nguồn gốc do nhận chuyển quyền của người khác và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Đối với diện tích đất trong hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất nếu đất nhận chuyển quyền là đất được giao không thu tiền sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất nếu đất đã nhận chuyển quyền là đất được Nhà nước cho thuê;

b) Đối với diện tích nhận chuyển quyền vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 mà văn bản chuyển quyền được lập và được cơ quan Công chứng Nhà nước chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng thực từ trước ngày 01/7/2007 (ngày Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành), thì diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đối với diện tích trong hạn mức nhận chuyển quyền trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng mà được cơ quan có thẩm quyền cho phép, thì phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.

Các trường hợp khác có diện tích nhận chuyển quyền vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 thì phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức đó tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với các trường hợp phải thuê đất thì thời điểm chuyển sang thuê đất tính từ ngày 01/7/2007 nếu nhận chuyển quyền trước ngày 01/7/2007; thời điểm thuê đất kể từ ngày nhận chuyển quyền nếu nhận chuyển quyền từ ngày 01/7/2007 trở về sau. Thời gian sử dụng đất là thời gian sử dụng còn lại của đất nhận chuyển quyền;

c) Sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp nhận chuyển quyền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện việc cấp lại hoặc chỉnh lý đối với Giấy chứng nhận đã cấp cho người chuyển quyền, đồng thời thực hiện các thủ tục chỉnh lý hồ sơ địa chính ở cả ba cấp theo quy định hiện hành.

d) Các trường hợp nhận chuyển quyền mà người chuyển quyền không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai thì không được thực hiện theo điểm a và điểm b khoản này. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải do nhận chuyển quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.

4. Thời hạn người đang sử dụng đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê đối với diện tích được giao vượt hạn mức giao đất (không bao gồm diện tích đất nhận chuyển quyền của người khác)

a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lớn hơn hạn mức giao đất trước ngày 01/01/1999 thì diện tích vượt hạn mức đối với đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2023 (bằng 1/2 thời hạn giao đất 50 năm); diện tích đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2008 (bằng 1/2 thời hạn giao đất 20 năm) sau đó phải chuyển sang thuê đất;

b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp lớn hơn hạn mức từ ngày 01/01/1999 đến trước ngày 01/7/2004 đã chuyển sang thuê đất thì được tiếp tục thuê theo thời hạn thuê đất đó; nếu chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất từ ngày 01/7/2004, thời hạn thuê đất là thời hạn giao đất còn lại;

c) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp lớn hơn hạn mức từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức kể từ ngày 01/7/2004, thời hạn thuê đất là thời hạn giao đất còn lại.

d) Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ mà trong giấy tờ không ghi rõ ngày tháng năm giao đất thì thực hiện chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức như sau:

d.1. Đối với đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì chuyển sang thuê đối với diện tích đất vượt hạn mức kể từ ngày 15/10/2018; nếu sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất vượt hạn mức sau 25 năm kể từ ngày bắt đầu sử dụng đất.

d.2. Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản thì chuyển sang thuê đối với diện tích đất vượt hạn mức kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành;

đ) Thời điểm bắt đầu sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Hình thức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a) Những nơi đã thực hiện xong phương án dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp mỗi thửa một Giấy chứng nhận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai.

b) Những nơi chưa thực hiện xong công tác dồn điền đổi thửa mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu thì được cấp chung một Giấy chứng nhận đối với những thửa đất của cùng một hộ gia đình, cá nhân đó (gồm cả những thửa đất liền kề nhau và những thửa đất phân tán).

Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc sử dụng trước ngày 15/10/1993 (kể cả đất ở do hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển mục đích từ đất nông nghiệp)

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận đất ở đó không có tranh chấp thì thực hiện như sau:

a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp giấy đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (sau đây gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi:

a.1. Đối với diện tích thực tế đang sử dụng vào mục đích đất ở (có nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt đời sống) không vượt quá hạn mức giao đất ở mới thì không phải nộp tiền sử dụng đất, phải nộp lệ phí trước bạ bằng 01% giá đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

a.2. Đối với phần diện tích thực tế đang sử dụng vào mục đích đất ở (có nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt đời sống) vượt hạn mức giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở, nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở;

a.3. Trường hợp có công trình xây dựng không phải nhà ở và đất nông nghiệp thì phải xác định rõ diện tích mỗi loại đất theo hiện trạng. Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Tại thời điểm làm thủ tục cấp giấy mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm a khoản này;

c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận, việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản thông báo chủ trương thu hồi đất theo Điều 19 Quy định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này nhưng trên Giấy chứng nhận phải ghi hạn chế về sử dụng đất liên quan đến quy hoạch, người sử dụng đất phải chấp hành các hạn chế ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận, việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có văn bản thông báo chủ trương thu hồi đất theo Điều 19 Quy định này thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi đất bị thu hồi và giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định huỷ quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều này, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức (nếu có) thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì phải lập hồ sơ xin chuyển sang thuê đất và được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Nếu hộ gia đình, cá nhân không chấp nhận chuyển sang thuê đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện thu hồi để giao cho người khác hoặc cho người khác thuê, bảo đảm đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.

Riêng đối với diện tích đất nông nghiệp trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không đủ điều kiện được công nhận là đất ở theo quy định thì hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

3. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này):

a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

c) Lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

d) Lấn chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

đ) Lấn chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 7 của Quy định này.

Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau (kể cả đất ở do hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển mục đích từ đất nông nghiệp trước thời điểm xin cấp giấy mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về việc chuyển mục đích sử dụng đất)

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này nhưng đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm về sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

a) Đối với đất ở (diện tích có nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt đời sống) của hộ gia đình, cá nhân thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới. Đối với phần diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất ở;

b) Đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất phi nông nghiệp và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở;

c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp mà không có nguồn gốc nhận chuyển quyền của người khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.

 2. Đối với đất hộ gia đình, cá nhân bắt đầu sử dụng từ ngày 01/7/2004 trở về sau mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này nhưng không thuộc một trong các trường hợp vi phạm về sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quị định này, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

a) Đối với đất ở (diện tích có nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt đời sống) của hộ gia đình, cá nhân thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất ở;

b) Đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất phi nông nghiệp và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở.

3. Đối với đất hộ gia đình, cá nhân bắt đầu sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này thì không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi thu hồi đất và giải phóng mặt bằng theo quy định.

4. Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.

Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ về sử dụng đất tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này

1. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất phù hợp với diện tích đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp có chênh lệch diện tích đo đạc thực tế với diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện theo Điều 10 Quy định này.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này, kể cả diện tích nhận chuyển quyền của người khác thì sau khi hết hạn sử dụng đất ghi trong giấy tờ về sử dụng đất, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó phải có đơn xin thuê đất để tiếp tục sử dụng. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất căn cứ quĩ đất trong địa bàn để đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất hoặc thu hồi để giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.

3. Nếu có diện tích nằm ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này thì việc xét và cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích ngoài giấy tờ đó phải căn cứ nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất và thực hiện theo Điều 6, Điều 7 Quy định này.

Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất

Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 (phải là giấy tờ tại thời điểm nộp tiền, không sử dụng giấy xác nhận của tổ chức, cá nhân về việc nộp tiền sau thời điểm nộp tiền), nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau:

1. Trường hợp đất được giao sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất nhưng phải nộp trước bạ bằng 1% giá đất ở.

2. Trường hợp đất được giao sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền đối với diện tích tương ứng với số tiền đã nộp trước đây. Việc xác định diện tích đã nộp tiền được căn cứ vào chính sách thu, giá đất tại thời điểm nộp tiền và số tiền đã nộp. Diện tích còn lại mà trước đây chưa nộp tiền (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 15 Quy định này.

Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng phương pháp kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu có) đối với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng phương pháp kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:

a) Trường hợp ranh giới hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấpvới những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp ranh giới hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Trường hợp ranh giới hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 hoặc khoản 3 Điều 7 Quy định này.

Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao

Đất vườn, ao được xem xét xác định là đất ở phải là đất vườn, ao trong cùng thửa đất của một chủ sử dụng đất.

1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở có vườn, ao đối với hộ gia đình, cá nhân có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này

a) Trường hợp đất được sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, trên thửa đất tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận có nhà ở và có một phần diện tích là đất vườn, ao mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này có ghi rõ số liệu diện tích đất ở hoặc thể hiện rõ ranh giới đất ở (thổ cư) thì nay được cấp Giấy chứng nhận diện tích đất ở phù hợp với số liệu diện tích đất ở ghi trên giấy tờ hoặc phù hợp với ranh giới đất ở (thổ cư) thể hiện trên giấy tờ đó. Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở;

b) Trường hợp đất được sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, trên thửa đất có nhà ở và có một phần diện tích là đất vườn, ao mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này không ghi rõ số liệu diện tích đất ở cũng không thể hiện rõ ranh giới đất ở (thổ cư) thì nay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tối đa bằng 02 (hai) lần hạn mức giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định (sau đây gọi tắt là hạn mức giao đất ở mới). Hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở, không phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Trường hợp đất được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, trên thửa đất có nhà ở và có một phần diện tích là đất vườn, ao mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này ghi rõ số liệu diện tích đất ở hoặc thể hiện rõ ranh giới đất ở (thổ cư) thì nay được cấp Giấy chứng nhận đất ở phù hợp với số liệu diện tích đất ở ghi trên giấy tờ đó hoặc phù hợp với ranh giới đất ở thể hiện trên giấy tờ đó. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở, không phải nộp tiền sử dụng đất;

d) Trường hợp đất được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, trên thửa đất có nhà ở và có một phần diện tích là đất vườn, ao mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này không ghi rõ số liệu diện tích đất ở hoặc không thể hiện rõ ranh giới đất ở (thổ cư) thì nay được cấp Giấy chứng nhận đất ở theo hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình quy định tại Điều 13 Quy định này nhưng tổng diện tích đất ở có vườn, ao được công nhận tối đa không vượt quá 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở mới. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở, không phải nộp tiền sử dụng đất.

Số lượng nhân khẩu gồm những người có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình tại thời điểm xin cấp giấy hoặc tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất, bao gồm cả những người đang thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự trong đơn vị lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh (trừ những người mới chuyển hộ khẩu từ nơi khác đến chưa quá 06 tháng, tính từ ngày chuyển hộ khẩu đến ngày tháng ghi trên đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất).

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở có vườn, ao đối với hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này

a) Trường hợp đất được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, nếu diện tích đất ở hiện trạng nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới mà thửa đất đó còn đất vườn, ao cũng được bắt đầu sử dụng trước ngày 15/10/1993, thì được cấp Giấy chứng nhận đất ở có vườn, ao bằng 01 (một) lần hạn mức giao đất ở mới (gồm cả diện tích hiện trạng là đất ở và diện tích hiện trạng là đất vườn, ao). Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở;

b) Trường hợp đất được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì xử lý như sau :

b.1. Đối với diện tích hiện trạng đang là đất ở thì thực hiện theo Điều 7 Quy định này;

b.2. Đối với diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận đất nông nghiệp và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức (nếu có) chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

3. Cấp Giấy chứng nhận đất ở có vườn, ao đối với người có một trong các giấy tờ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này nhưng thực tế không có nhà ở trên đất

a) Nếu trong giấy tờ ghi rõ số liệu về diện tích đất ở thì cấp Giấy chứng nhận đất ở phù hợp với diện tích và vị trí đất ở ghi trong giấy tờ đó;

b) Nếu trong giấy tờ không ghi rõ số liệu diện tích đất ở thì cấp Giấy chứng nhận đất ở tối đa bằng 01 (một) lần hạn mức giao đất ở mới.

4. Diện tích đất vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đã chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở hoặc đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác làm đất ở trước khi xác định đất ở có vườn, ao mà đã nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì không phải tính vào hạn mức xác định đất ở có vườn, ao tại khoản 1 Điều này.

5. Trường hợp người có một trong các giấy tờ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này đã làm nhà ở trong cùng thửa đất nhưng không đúng vị trí đất ở thể hiện trong giấy tờ đó thì xét cấp Giấy chứng nhận theo vị trí thực tế đã làm nhà ở.

Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi xác định lại diện tích đất ở có vườn, ao.

1. Các trường hợp hộ gia đình cá nhân được xác định lại đất ở có vườn, ao

Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay có nhu cầu xác định lại đất ở có vườn, ao để cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét, xác định lại đất ở có vườn, ao trong những trường hợp sau đây:

a) Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đổi thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà cấp không hết diện tích đất ở ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất cũ hoặc cấp không hết ranh giới đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất cũ;

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993, trước khi được cấp Giấy chứng nhận không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này mà diện tích đất ở đã cấp nhỏ hơn 01 lần hạn mức giao đất ở mới.

2. Xác định lại đất ở có vườn, ao

a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định lại diện tích đất ở có vườn, ao theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 11 Quy định này;

b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này thì được xác định lại diện tích đất ở có vườn, ao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Quy định này;

3. Xác định lại đất ở có vườn, ao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác

Người nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác được xem xét, xác định lại đất ở có vườn, ao trong những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền toàn bộ thửa đất của người khác mà đối với thửa đất đó, người chuyển quyền đủ điều kiện xác định lại đất ở có vườn, ao tại khoản 1 Điều này;

b) Người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền một phần thửa đất của người khác mà thửa đất đó đủ điều kiện xác định lại đất ở có vườn, ao tại khoản 1 Điều này, người nhận chuyển quyền có quan hệ với người chuyển quyền theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Quy định này.

4. Những người nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác mà không thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này thì không được xác định lại đất ở có vườn, ao khi cấp giấy hoặc khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình

1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình khi có đồng thời hai điều kiện sau đây:

a) Thửa đất ở có vườn, ao bắt đầu được sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004;

b) Người sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này mà trên giấy tờ đó không ghi rõ số liệu diện tích đất ở cũng không thể hiện rõ ranh giới đất ở (thổ cư).

2. Xác định diện tích đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình

Đối với các phường thì mỗi nhân khẩu được công nhận diện tích đất ở có vườn, ao tối đa là 80 m2; đối với các xã, thị trấn thì mỗi nhân khẩu được công nhận diện tích đất ở có vườn, ao tối đa 100 m2 (gồm cả đất đang có nhà ở và đất vườn, ao được xác định là đất ở).

Tổng diện tích công nhận đất ở có vườn, ao của một hộ gia đình tối đa không vượt quá 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở mới.

3. Diện tích đất vườn, ao hộ gia đình đã chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở hoặc đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác làm đất ở trước khi xét công nhận đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình mà đã nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì không phải tính vào hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao tại khoản 2 Điều này.

Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp chia tách thửa đất ở có vườn, ao

1. Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao, nay chia tách thửa đất vườn, ao cho nhiều người sử dụng như cho các con ra ở riêng; phân chia quyền sử dụng đất giữa hai vợ chồng khi ly hôn; phân chia thừa kế về quyền sử dụng đất giữa những người được nhận thừa kế; chia tách thửa đất để chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các trường hợp chia tách thửa đất khác theo quy định của pháp luật, thì xử lý như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chia tách theo diện tích ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Nếu có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở thì thực hiện theo Điều 12 Quy định này trước khi chia tách;

b) Trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục để được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và chỉ được phân chia theo diện tích các loại đất được công nhận quyền sử dụng đất;

c) Người nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định tại thời điểm nhận quyền sử dụng đất, việc miễn, giảm về nghĩa vụ tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý trường hợp đã thực hiện chia tách thửa đất ở có vườn, ao trước thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận

a) Đối với người chuyển quyền còn giữ lại một phần để sử dụng

a.1. Sau khi chuyển quyền sử dụng đất, người có đất chuyển quyền để lại một phần đất và tiếp tục sử dụng, nay có nhu cầu xác định đất ở có vườn, ao thì tuỳ từng trường hợp được xét cấp Giấy chứng nhận đất ở có vườn, ao theo Điều 11 Quy định này hoặc công nhận đất ở có vườn, ao theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình theo Điều 13 Quy định này.

Trong diện tích đất ở, đất vườn, ao chia tách cho người khác từ ngày 15/10/1993 trở về sau, nếu có trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đất ở mà không thực hiện thu, nộp tiền sử dụng đất thì diện tích đó phải được trừ vào trong tổng diện tích đất ở có vườn, ao xác định theo Điều 11 hoặc Điều 13 Quy định này của người có đất chia tách.

a.2. Trường hợp tổng diện tích đất ở có vườn, ao người đó đang sử dụng nhỏ hơn diện tích đất ở có vườn, ao xác định theo Điều 11 Quy định này hoặc nhỏ hơn diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình xác định theo Điều 13 Quy định này, thì phần diện tích chênh lệch đó được tính cho những người nhận chuyển quyền sử dụng đất có quan hệ với người chuyển quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây: Là con đẻ, con nuôi; là bố, mẹ đẻ hoặc bố mẹ nuôi; là cháu nội, cháu ngoại; là ông bà nội hoặc ông bà ngoại; là anh, chị em ruột; là vợ, chồng.

Diện tích đất tính cho từng người theo thoả thuận giữa những người đó, trường hợp không thoả thuận được thì diện tích chênh lệch đó được chia đều cho những người cùng nhận quyền sử dụng đất (diện tích đất chênh lệch không được tính cho các đối tượng nhận chuyển quyền sử dụng đất mà quan hệ của người đó với người chuyển quyền sử dụng đất không thuộc một trong những trường hợp trên).

b) Đối với người nhận quyền sử dụng đất vườn, ao và đã tự chuyển mục đích sang đất ở trước khi xét cấp giấy thì thực hiện theo Điều 6 Quy định này nếu chuyển sang đất ở trước ngày 15/10/1993, thực hiện theo Điều 7 Quy định này nếu chuyển sang đất ở từ ngày 15/10/1993 trở về sau.

Người xin cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp nêu tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh thời điểm chuyển mục đích sang làm đất ở hoặc có xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã về thời điểm chuyển mục đích sang làm đất ở.

Điều 15. Xử lý đất do tổ chức đã tự phân chia cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất mà đã tự chuyển mục đích sang làm đất ở và tự chia cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức đó để làm nhà ở trước ngày 24/12/2004, nay phù hợp quy hoạch dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý như sau:

1. Thời điểm phân chia cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày 15/10/1993, người được phân chia đất sử dụng liên tục, ổn định từ khi được chia đất đến nay thì phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở, không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới; nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

2. Trường hợp người được phân chia đất đã nêu tại khoản 1 Điều này đã chuyển quyền cho người khác thì thực hiện đối với người nhận chuyển quyền sử dụng đất lần sau cùng (người đang sử dụng đất) như sau :

a) Nếu chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/1994 thì phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% đối với toàn bộ diện tích và phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có), được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

b) Nếu chuyển quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/1994 trở về sau thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải nộp các khoản phải nộp về việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm xin cấp giấy và nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới; phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở và lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

3. Thời điểm phân chia cho cán bộ công nhân viên làm nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 24/12/2004 thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

a) Công nhận quyền sử dụng đất lần đầu, đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất; những lần công nhận quyền sử dụng đất sau (đối với những thửa đất khác) thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất ở;

b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

c) Trong thời gian sử dụng đất từ khi được phân chia đất đến khi xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước thì được trừ số tiền sử dụng đất đã nộp vào số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền sử dụng đất phải nộp thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

Số tiền sử dụng đất đã nộp trước kia, nay được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo nguyên tắc: Xác định diện tích đã nộp tiền tương ứng với số tiền đã nộp theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền. Diện tích còn lại nay mới thực hiện nộp tiền thì được tính theo mức thu và giá đất tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận;

d) Trường hợp đất phân chia đã được chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều chủ, nhiều lần thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất lần sau cùng xin cấp Giấy chứng nhận không thuộc diện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất mà căn cứ từng trường hợp cụ thể, người đang sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

4. Thời điểm phân chia cho cán bộ công nhân viên làm nhà từ ngày 24/12/2004 trở về sau thì Nhà nước thu hồi đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Thủ trưởng cơ quan tự ý phân chia đất phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16 . Xử lý đối với trường hợp đã nhận chuyển quyền sử dụng đất trước thời điểm xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 trở về sau (nhận chuyển nhượng; nhận chuyển đổi; nhận thừa kế; nhận tặng cho; nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì xử lý như sau:

1. Trường hợp đất nhận chuyển quyền là đất ở mà người chuyển quyền sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này thì căn cứ từng trường hợp cụ thể người nhận quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn giảm theo quy định của pháp luật) như sau:

a) Trường hợp đất được chuyển quyền qua nhiều chủ, nhiều lần trước ngày 01/7/2004 thì người nhận quyền sử dụng đất lần sau cùng chỉ phải nộp một lần thuế chuyển quyền sử dụng đất bằng 4% giá đất ở và nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở;

b) Trường hợp đất đó đã được chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều chủ, nhiều lần từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì người nhận quyền sử dụng đất lần sau cùng phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất cho các lần đã chuyển quyền, mỗi lần bằng 4% giá đất ở và lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở.

2. Trường hợp đất nhận chuyển quyền là đất ở mà người chuyển quyền không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này thì xử lý như sau:

a) Trường hợp được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận đất đó đã sử dụng làm đất ở trước ngày 15/10/1993 (không phân biệt đã qua bao nhiêu lần chuyển quyền), phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp thì thực hiện:

a.1. Nếu chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/1994 thì phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% đối với toàn bộ diện tích và phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có), được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

a.2. Nếu chuyển quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/1994 trở về sau thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải nộp các khoản phải nộp về việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm xin cấp giấy và nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới; phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở và lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

b) Trường hợp được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận đất đó đã sử dụng làm đất ở từ ngày 15/10/1993 trở về sau, nay phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp thì người nhận quyền sử dụng đất (người đang sử dụng đất) không thuộc diện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới, nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) và phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở;

c) Trường hợp đất ở chuyển quyền được sử dụng từ ngày 01/7/2004 trở về sau, được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là đất ở phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp thì người nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất, lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 17. Thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp chuyển mục đích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang làm đất ở

1. Trường hợp đã tự ý chuyển đất nông nghiệp mà người sử dụng đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các giấy tờ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này sang đất ở từ trước thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là phù hợp với quy hoạch được phê duyệt thì coi như đang sử dụng đất ở. Nếu chuyển mục đích trước ngày 15/10/1993 thì thực hiện theo Điều 6 Quy định này, nếu chuyển mục đích từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì thực hiện theo Điều 7 Quy định này (không tiến hành lập lại thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất).

2. Trường hợp đã tự ý chuyển đất nông nghiệp mà người sử dụng đất đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này sang đất ở từ trước thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận mà việc chuyển mục đích đó là phù hợp với quy hoạch được phê duyệt thì thực hiện như sau:

a) Nếu đã chuyển mục đích đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở mà đất vườn, ao đó có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đất ở theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quy định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất, phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở;

b) Nếu đã chuyển mục đích từ diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng đất vườn, ao đó không có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đất ở theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quy định này từ trước thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% mức chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp và nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở;

c) Nếu đã chuyển mục đích từ đất nông nghiệp không phải là đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở trong khu dân cư thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% mức chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp.

3. Trường hợp đang sử dụng đất nông nghiệp chưa có Giấy chứng nhận thì phải xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trước khi làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển mục đích sang làm đất ở từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% mức chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp và lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp mà được Nhà nước giao đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, nay hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển đất đó sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang làm mặt bằng sản xuất kinh doanh hoặc đất nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

6. Các trường tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận mà việc chuyển mục đích đó không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 18. Thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mua thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Quy định này

1. Đối với các trường hợp mua thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 15/10/1993 thì không thu tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Đối với các trường hợp mua thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/7/1994, thì xử lý như sau:

a) Diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá thì không thu tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Diện tích đất còn lại (diện tích không gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá) được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp thì căn cứ vào nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất để xử lý như sau:

b.1. Trường hợp đất đó là do nhận chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện theo Điều 16 Quy định này;

b.2. Trường hợp đất đó là do chuyển mục đích từ loại đất khác sang làm đất ở thì thực hiện theo Điều 17 Quy định này.

3. Đối với các trường hợp mua thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước từ ngày 05/7/1994 trở về sau thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp đã nộp tiền theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 61/CP thì chỉ phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ và nộp lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất;

c) Đối với diện tích đất còn lại (diện tích không gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá theo giấy tờ thanh lý hoá giá) thì thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 19. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư đối với Dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của cấp mình theo quy định của pháp luật.

2. Việc xác định và công bố chủ trương thu hồi đất thực hiện theo khoản 1 và khoản 3 Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 20. Xử lý các trường hợp đặc thù của tỉnh Yên Bái để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các trường hợp người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này nhưng là người sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là đất ở phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải nộp lệ phí trước bạ bằng 1% tiền sử dụng đất, không phải nộp tiền sử dụng đất:

1. Người sử dụng đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp theo quy định tại Quyết định 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

2. Đất đã được xử lý theo Quyết định 24/CN-XD ngày 16/3/1988 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoàng Liên Sơn hoặc theo Quyết định 31/QĐ-UB ngày 04/4/1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái để hợp thức hoá quyền sử dụng đất.

3. Đối với diện tích đất tạm giao ghi trong giấy tờ về sử dụng đất

Trường hợp trong giấy tờ tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Quy định này có ghi diện tích đất tạm giao sử dụng, nay phù hợp quy hoạch thì căn cứ thời điểm tạm giao ghi trên giấy tờ về sử dụng đất để xử lý như sau:

a) Trường hợp đất được tạm giao trước ngày 15/10/1993

a.1. Nếu diện tích đất ở được giao chính thức ghi trên giấy tờ đó nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới thì được tính thêm diện tích đất tạm giao vào cho đủ hạn mức và không phải nộp tiền sử dụng đất, phần diện tích tạm giao còn lại phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất;

a.2. Nếu diện tích đất ở được giao chính thức ghi trên giấy tờ đó bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở mới thì toàn bộ diện tích đất tạm giao phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất;

b) Trường hợp diện tích đất được giao từ ngày 15/10/1993 trở về sau

b.1. Nếu diện tích đất ở được giao chính thức ghi trên giấy tờ đó nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới thì được tính thêm diện tích đất tạm giao vào cho đủ hạn mức và phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất đối với diện tích tạm giao được tính thêm, phần diện tích tạm giao còn lại phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất;

b.2. Nếu diện tích đất ở được giao chính thức ghi trên giấy tờ đó bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở mới thì toàn bộ diện tích đất tạm giao phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất.

Điều 21. Một số quy định khác về cấp Giấy chứng nhận

1. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

Trường hợp muốn tách một thửa đất đang sử dụng thành hai hay nhiều thửa đất khác thì thực hiện như sau :

a. Nếu diện tích thửa đất sau khi tách mà nhỏ hơn 15 m2, có chiều rộng mặt đường hoặc chiều sâu kể từ chỉ giới hành lang đường nhỏ hơn 03 m thì không được tách thửa;

b. Trường hợp thửa đất sau khi tách ra có kích thước mặt đường hoặc chiều sâu kể từ chỉ giới hành lang đường nhỏ hơn 03m, có diện tích nhỏ hơn 15m2 thì hộ gia đình, cá nhân vẫn được tách thửa nếu thửa đất đã tách ra được hợp thửa với thửa đất khác kiền kề mà thửa đất mới sau khi hợp thửa có kích thước mặt đường và chiều sâu kể từ chỉ giới hành lang đường lớn hơn 03m;

c. Cơ quan công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục chứng nhận, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa mà một hoặc nhiều thửa đất sau khi tách ra có kích thước mặt đường hoặc chiều sâu kể từ chỉ giới hành lang đường nhỏ hơn 03m và có diện tích nhỏ hơn 15m2.

d. Đối với các loại đất còn lại việc tách thửa phải bảo đảm thuận lợi cho việc sử dụng đất và phù hợp với điều kiện thực tế trong từng trường hợp cụ thể.

2. Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền theo quy định

Thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân sử dụng đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận

Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

4. Trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở

Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

5. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa, hợp thửa đối với nhiều thửa đất

Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

6. Việc sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với đất Dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau

Thực hiện theo Điều 20 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Điều 22. Trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tính theo ngày làm việc)

1. Đối với hồ sơ đăng ký đất đai, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại các xã và thị trấn

a) Trình tự, thủ tục và nội dung giải quyết hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Riêng trình tự, thủ tục công khai hồ sơ thực hiện theo Điều 23 Quy định này;

b) Về thời gian giải quyết hồ sơ đối với các trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này

b.1. Tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn: Thời gian giải quyết hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân thị trấn là 30 ngày; tại Uỷ ban nhân dân xã là 35 ngày, đối với các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Quy định này là không quá 45 ngày (kể cả 15 ngày liên tục công khai các trường hợp xin cấp giấy).

b.2. Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất): Thời gian giải quyết hồ sơ tại cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất là 15 ngày. Trường hợp cơ quan Thuế yêu cầu bổ sung thêm thông tin địa chính thì phải bổ sung và gửi cho cơ quan Thuế trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung;

b.3. Thời gian tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để tiếp nhận hồ sơ, lập tờ trình Uỷ ban nhân dân ký Giấy chứng nhận là 05 ngày;

b.4. Tại Chi cục Thuế các huyện: Thời gian giải quyết hồ sơ là 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến. Trường hợp phải bổ sung thông tin địa chính thì trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, phải thông báo cho cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất để bổ sung;

c) Về thời gian giải quyết hồ sơ đối với các trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này: Thời gian giải quyết tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn được tính thêm 03 ngày. Thời gian giải quyết tại các cơ quan, đơn vị khác thực hiện như điểm b khoản này.

2. Đối với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái

a) Trình tự, thủ tục và nội dung giải quyết hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điều 136 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Riêng trình tự, thủ tục công khai hồ sơ thực hiện theo Điều 24 Quy định này ;

b) Về thời gian giải quyết hồ sơ đối với các trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này

b.1. Tại Uỷ ban nhân dân phường: Thời gian thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại Uỷ ban nhân dân phường (kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất thị xã, thành phố chuyển đến) là 05 ngày;

b.2. Tại cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất : Thời gian giải quyết hồ sơ là 50 ngày (gồm cả 15 ngày tổ chức công khai hồ sơ). Trường hợp cơ quan Thuế yêu cầu bổ sung thêm thông tin địa chính thì phải bổ sung và gửi cho cơ quan Thuế trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung.

b.3. Thời gian tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để tiếp nhận hồ sơ, lập tờ trình uỷ ban nhân dân ký cấp Giấy chứng nhận là 05 ngày;

b.4. Tại Chi cục Thuế thành phố, thị xã: Thời gian giải quyết hồ sơ tại Chi cục Thuế thành phố, thị xã là 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến. Trường hợp phải bổ sung thông tin địa chính thì trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, phải thông báo cho cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất để bổ sung.

c) Về thời gian giải quyết hồ sơ đối với các trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này

Thời gian giải quyết tại cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất được tính thêm 5 ngày. Thời gian giải quyết tại các cơ quan, đơn vị khác thực hiện như điểm b khoản này.

3. Đối với hồ sơ đăng ký biến động thì thời gian giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính, thì thời gian giải quyết hồ sơ là 17 ngày.

Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ tại các cơ quan, tổ chức sự nghiệp thực hiện theo Điều 143 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

b) Trường hợp đăng ký cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời gian thực hiện tối đa là 40 ngày.

Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ tại các cơ quan, tổ chức sự nghiệp thực hiện theo Điều 144 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

c) Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày.

Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ tại các cơ quan, tổ chức sự nghiệp thực hiện theo Điều 148 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

d) Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày. Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ tại các cơ quan, tổ chức sự nghiệp thực hiện theo Điều 151 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

e) Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày.

Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ tại các cơ quan, tổ chức sự nghiệp thực hiện theo Điều 152 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

g) Các trường hợp đăng ký biến động không thuộc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản này thì thời gian giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

4. Trong thời gian các huyện, thành phố, thị xã chưa thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thì các nội dung công việc thực hiện tại cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này do Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện.

Điều 23. Quy định về việc công khai hồ sơ đăng ký

1. Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn phải tổ chức niêm yết công khai tất cả các trường hợp kê khai đăng ký quyền sử dụng đất trong địa bàn tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn và địa điểm họp tổ nhân dân, khu phố, thôn, bản nơi có đất (Riêng hồ sơ tại các phường thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân phường tổ chức công khai) trong thời gian 15 ngày liên tục. Trong quá trình công khai, nếu có ý kiến phản ánh của người dân thì Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn phải tổ chức thẩm tra xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Sau khi giải quyết các ý kiến của người dân về nội dung công khai, phải lập biên bản kết thúc công khai hồ sơ. Biên bản kết thúc công khai hồ sơ do cán bộ địa chính lập (đối với hồ sơ tại các phường thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập), có chữ ký xác nhận, ghi rõ họ tên của người đứng đầu tổ nhân dân, khu phố, thôn, bản; có sự chứng kiến của ít nhất 02 người dân trong cùng tổ, khu phố, thôn, bản và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã.

2. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức cho các tổ nhân dân, khu phố, thôn, bản phổ biến quy định về việc công khai hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến tất cả các hộ gia đình, cá nhân trong tổ nhân dân, khu phố, thôn, bản đó biết để nhân dân thực hiện, đồng thời giám sát việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 118 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai.

2. Trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 181/2004/NĐ-CP, chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã được thi hành.

3. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương III

MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 25. Nguyên tắc miễn, giảm

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo nguyên tắc miễn, giảm quy định tại Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và Mục I Phần C Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

2. Việc miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính.

3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất không được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với mọi trường hợp.

Điều 26. Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Việc miễn tiền sử dụng đất (khi được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng) đối với các đối tượng quy định tại Quyết định 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở (Quyết định số 118/TTg), Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở (Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg); Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng thánh Tám năm 1945 cải thiện nhà ở (Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg); đối tượng phải di rời do thiên tai được Nhà nước giao đất để làm nhà ở; đất xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc ít người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Mục II Phần C Thông tư 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Các trường hợp giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Quyết định số 118/TTg, Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hộ gia đình nghèo mà không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo khoản 1 Điều này, thì được giảm tiền sử dụng đất theo Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Mục III Phần C Thông tư 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại mục IV phần C Thông tư 117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 27. Thẩm quyền phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

2. Chi cục trưởng Chi cục Thuế duyệt miễn giảm tiền sử dụng đất trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

Điều 28. Xử lý các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với đất ở sử dụng từ trước ngày 15/10/1993

Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với đất ở sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì không phải nộp tiền sử dụng đất còn nợ đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới; phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có).

Chương IV

THỰC HIỆN VIỆC THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan Thuế cấp huyện trong việc xác định nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân

1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính do cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế cấp huyện xác định số tiền sử dụng đất phải nộp (kể cả xác nhận miễn, giảm tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác, nếu có), xác định địa điểm nộp tiền, thời gian nộp và các nội dung khác (nếu có) gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường.

Tờ khai nộp tiền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan Thuế thay cho thông báo nộp tiền.

2. Trường hợp trong Phiếu chuyển thông tin địa chính mà cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến chưa đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì trong thời gian 03 ngày, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất để bổ sung.

Điều 30. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất

1. Các trường hợp đang sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản nộp khác, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Thuế, phải nộp đủ các khoản tại địa điểm nộp tiền theo đúng thông báo nộp tiền. Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ và các khoản nộp khác thì thời gian nộp tiền thực hiện theo văn bản cho phép chậm nộp.

2. Các trường hợp không được chậm nộp tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tờ khai nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế có xác nhận số tiền phải nộp (thay cho thông báo nộp tiền sử dụng đất), người sử dụng đất phải nộp tiền theo số tiền, địa điểm nộp ghi trong phần xác nhận của cơ quan Thuế trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất.

Điều 31. Tổ chức thu tiền sử dụng đất

Cục Thuế tỉnh phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh để thống nhất và chỉ đạo bằng văn bản các biện pháp tổ chức thu tiền sử dụng đất, bảo đảm thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an toàn số tiền nộp vào ngân sách Nhà nước và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 32. Xử lý tồn tại

1. Xử lý tồn tại trong công tác thu, nộp tiền sử dụng đất

a) Các trường hợp đã nộp đủ tiền sử dụng đất ghi trong Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mới cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không phải nộp thêm tiền sử dụng đất theo Quy định này.

b) Trường hợp đã được Nhà nước giao đất trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, mà sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mới nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo Quy định này.

c) Các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà thuộc các trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 trở về sau, phải nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ và ghi rõ số tiền nợ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo số tiền ghi nợ đó.

Trường hợp không ghi rõ số tiền sử dụng đất còn nợ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tính thu tiền sử dụng đất theo Quy định này.

d) Các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở hoặc đang sử dụng đất ở được xét cấp Giấy chứng nhận nhưng người sử dụng đất có khó khăn về tài chính thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xem xét và quyết định việc cho ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Số tiền sử dụng đất ghi nợ được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất), tặng cho quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai) hoặc được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thì phải nộp cho Nhà nước số tiền còn nợ.

Các giao dịch về quyền sử dụng đất đối với đất có Giấy chứng nhận còn ghi nợ tiền phải nộp cho Nhà nước đều không có giá trị pháp lý.

2. Xử lý tồn tại trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a) Các trường hợp hồ sơ đã lập theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 168/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa được tiếp nhận tại phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã hoặc các hồ sơ đã được tiếp nhận từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng hồ sơ lập không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải lập lại hồ sơ và thực hiện phù hợp với Quy định này;

b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thống kê chi tiết các trường hợp theo xã, phường, thị trấn mà hồ sơ đã tiếp nhận và đang giải quyết tại đơn vị tính đến thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày Quy định ngày có hiệu lực thi hành để theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.

3. Xử lý tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất

a) Các trường hợp bị thu hồi đất mà diện tích đất ở có vườn, ao đã xác định theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 168/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh để bồi thường, hỗ trợ, phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ diện tích đất ở có vườn, ao theo phương án đã được phê duyệt;

b) Các trường hợp bị thu hồi đất mà đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất, thì đối với những trường hợp đã xác định diện tích đất ở có vườn, ao theo hạn mức ban hành tại Quyết định số 168/2005/QĐ-UBND, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập lại phương án bồi thường, hỗ trợ đất ở có vườn, ao theo Quy định này, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và cán bộ địa chính

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xác nhận và phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận các nội dung sau đây vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:

a) Nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất;

b) Tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai;

c) Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

d) Các nội dung khác có liên quan để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trước khi thực hiện việc xác nhận vào hồ sơ, Uỷ ban nhân dân xã phải thực hiện việc công khai hồ sơ theo Điều 23 Quy định này đối với những trường hợp người sử dụng đất không có một trong các giấy tờ vê sử dụng đất tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này.

2. Cán bộ Địa chính xã có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã thực hiện các nội dung công việc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong địa bàn, chịu trách nhiệm theo pháp luật về các nội dung tham mưu.

Cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm trong trường hợp nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nêu tại khoản 1 Điều này là sai trái hoặc gây khó khăn cho việc giải quyết công tác cấp Giấy chứng nhận và các công việc khác có liên quan do nội dung xác nhận không rõ ràng, không đầy đủ.

Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã

1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện các nội dung liên quan đến công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; công tác thu tiền sử dụng đất; việc thực hiện các chính sách đất đai của người sử dụng đất.

2. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.

Điều 35. Trách nhiệm của các ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định này.

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các huyện, thành phố, thị xã.

 Cơ quan Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân; chịu trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này. Người đứng đầu cơ quan Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và trước pháp luật về các nội dung tham mưu thuộc thẩm quyền.

2. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn chế độ thu, trình tự, thủ tục, biện pháp và tổ chức thực hiện thu, nộp nghĩa vụ tài chính (gồm tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật) của hộ gia đình, cá nhân theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thuận lợi cho người sử dụng đất và chỉ đạo các Chi cục Thuế cấp huyện thống nhất thực hiện.

Điều 36. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong quá trình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu các khoản thu từ đất mà vi phạm pháp luật, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 37. Điều khoản thi hành.

Quy định này là căn cứ để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xử lý một số vấn đề về đất đai khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân tại tỉnh Yên Bái./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 1844/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/10/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Hoàng Xuân Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/11/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản