Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1811/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 24 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH, GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Bộ Luật Dân sự; Luật Đầu tư; Luật Khoa học và Công nghệ; Luật Xây dựng và Luật Sở hữu trí tuệ;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi);

Căn cứ Thông tư số 55/2002/TT-BKHCNMT ngày 23/7/2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thẩm định công nghệ các Dự án đầu tư; Thông tư số 35/2005/TT-BKHCN ngày 30/12/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi); Thông tư số 14/2006/TT-BKHCN ngày 08/8/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc giám định công nghệ các Dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 26/TTr-SKHCN, ngày 25 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm định, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 144/QĐ-UBND ngày 20/9/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về ban hành Quy định thẩm định công nghệ các Dự án đầu tư tại tỉnh Yên Bái.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Ngọc

 

QUY ĐỊNH

VỀ THẨM ĐỊNH, GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1811/2007/QĐ-UBND ngày 24/10/ 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể đối với hoạt động thẩm định công nghệ, giám định công nghệ các Dự án đầu tư, hợp đồng chuyển giao công nghệ triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền được phân cấp quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư các Dự án; các bên tham gia hợp đồng chuyển giao công nghệ; các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ giám định công nghệ có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy định này các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. Công nghệ là các giải pháp, quy trình, bí quyết kĩ thuật (có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện) dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.

2. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ các thành phần công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ hợp pháp sang bên nhận công nghệ.

3. Bên giao là bên có công nghệ và thực hiện chuyển giao công nghệ cho bên nhận.

4. Bên nhận là bên không có công nghệ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ bên giao.

5. Thẩm định công nghệ các Dự án đầu tư (gọi tắt là thẩm định công nghệ) là quá trình xem xét, đánh giá sự thích hợp của công nghệ đã nêu trong Dự án so với nội dung và các mục tiêu của Dự án đầu tư, trên cơ sở các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại thời điểm thẩm định Dự án để đưa ra kết luận làm cơ sở cho việc xem xét cấp phép hoặc quyết định đầu tư.

6. Giám định công nghệ các Dự án đầu tư là hoạt động kiểm tra và đánh giá để xác định mức độ đạt được về mặt công nghệ của Dự án đầu tư đã triển khai trong thực tế tại thời điểm giám định so với nội dung công nghệ nêu trong Dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.

7. Giám định công nghệ hợp đồng chuyển giao công nghệ là hoạt động kiểm tra và đánh giá để xác định mức độ đạt được của công nghệ đã chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thực tế tại thời điểm giám định so với các nội dung của hợp đồng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.

Điều 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công nghệ, thẩm định công nghệ, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo nhiệm vụ và quyền hạn được Chính phủ phân cấp. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân tỉnh quản lý Nhà nước về công nghệ, thẩm định công nghệ, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ.

Chương II

THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 5. Thẩm định công nghệ các Dự án đầu tư

1. Đối với các Dự án có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh (trong quy định này gọi tắt là vốn nhà nước), Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định về công nghệ và trả lời bằng văn bản theo đề nghị của sở chuyên ngành được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm là cơ quan đầu mối, chủ trì thẩm định (Sở Kế hoạch và Đầu tư) theo đúng quy định của Nhà nước.

2. Đối với các Dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định công nghệ theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật; đồng thời gửi văn bản thẩm định, hồ sơ Dự án và các quyết định phê duyệt Dự án đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Dự án theo định kỳ 6 tháng và cả năm.

Điều 6. Nội dung thẩm định công nghệ

1. Các sản phẩm do công nghệ tạo ra, thị trường, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm;

2. Lựa chọn công nghệ;

3. Các thiết bị trong dây chuyền công nghệ;

4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng cho sản xuất;

5. Lựa chọn địa điểm;

6. Chuyển giao công nghệ;

7. Ảnh hưởng của công nghệ đối với môi trường;

8. Hiệu quả đầu tư công nghệ của Dự án;

9. Những vấn đề khác có liên quan (nếu có).

Điều 7. Hồ sơ thẩm định công nghệ

1. Công văn đề nghị thẩm định công nghệ Dự án.

2. Thuyết minh Dự án đầu tư. Trong thuyết minh Dự án, ngoài các nội dung có liên quan đến công nghệ, phải có 01 chương hoặc 01 phần về lựa chọn công nghệ, trong đó cần giải trình các nội dung sau:

a) Các yêu cầu đặt ra đối với công nghệ được lựa chọn;

b) Lựa chọn phương án công nghệ: Xuất xứ công nghệ, trình độ công nghệ, năng lực công nghệ, so sánh các phương án công nghệ (nêu từ 2 đến 3 phương án để lựa chọn);

c) Quy trình công nghệ, sơ đồ công nghệ;

d) Danh mục các thiết bị, số lượng, nguồn cung cấp, nước sản xuất, đặc tính kỹ thuật, năm chế tạo, giá thiết bị;

đ) Hình thức đầu tư công nghệ (chuyển giao công nghệ, mua bán thiết bị,…).

Điều 8. Thủ tục và thời hạn thẩm định công nghệ

1. Chủ Dự án nộp toàn bộ hồ sơ đề nghị thẩm định Dự án cho cơ quan được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao là đầu mối tổ chức thẩm định Dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định Dự án có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, sau đó gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ 01 bộ hồ sơ để lấy ý kiến thẩm định về công nghệ.

2. Thời hạn thẩm định công nghệ:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với Dự án nhóm A; 10 ngày làm việc đối với Dự án nhóm B; 07 ngày làm việc đối với Dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định và hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ phải tổ chức thẩm định và có ý kiến bằng văn bản để cơ quan chủ trì thẩm định Dự án tập hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Đối với Dự án có quy mô lớn, có công nghệ phức tạp việc thẩm định công nghệ của Dự án giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm lấy ý kiến chuyên gia của các cơ quan tư vấn, các Bộ, Ngành hoặc tổ chức Hội đồng thẩm định khi cần thiết, nhưng phải đảm bảo thời hạn không quá 15 ngày làm việc. Trên cơ sở tập hợp ý kiến tham khảo của các chuyên gia, Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh về công nghệ của Dự án;

3. Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo yêu cầu nội dung về công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ yêu cầu chủ Dự án bổ sung hoàn chỉnh. Nếu trong thời hạn 05 ngày làm việc mà chủ Dự án không đáp ứng thì hồ sơ được coi là không hợp lệ.

Điều 9. Kinh phí thẩm định công nghệ

1. Kinh phí thẩm định công nghệ Dự án đầu tư nằm trong kinh phí thẩm định chung của Dự án.

2. Kinh phí thẩm định công nghệ dùng để chi cho các nội dung sau:

a) Nghiên cứu hồ sơ Dự án, tham khảo, sưu tầm, mua tài liệu để phục vụ thẩm định;

b) Khảo sát thực địa;

c) Chi phí thuê chuyên gia và tổ chức Hội đồng thẩm định khi cần thiết.

Chương III

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Mục 1. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 10. Quy định về chuyển giao công nghệ

1. Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ vào tỉnh Yên Bái đều phải được thực hiện bằng hợp đồng chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là hợp đồng) theo quy định tại Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi) và các quy định hiện hành.

2. Đối với việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ mới, có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc phải thực hiện theo quy định này còn phải tuân theo các quy định về sử dụng vốn của Nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 11. Nội dung của chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao một hoặc một số nội dung hoặc toàn bộ các nội dung sau:

1. Nội dung công nghệ thuộc hoặc gắn với các đối tượng sở hữu công nghiệp được phép chuyển giao và đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Việc chuyển giao thuần tuý quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được điều chỉnh theo pháp luật về sở hữu công nghiệp;

2. Các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kĩ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kĩ thuật, công thức, thông số kĩ thuật, bản vẽ, sơ đồ kĩ thuật, phần mềm máy tính (được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao (sau đây gọi tắt là các thông tin kĩ thuật) có kèm hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị;

3. Các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ;

4. Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ để bên nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ với chất lượng được xác định trong hợp đồng, bao gồm:

a) Lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao;

b) Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao;

c) Đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý của công nhân, cán bộ kĩ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao;

5. Máy móc, thiết bị, phương tiện kĩ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung nêu tại các khoản: 1, 2, 3 và 4 của Điều này.

Điều 12. Những công nghệ không được chuyển giao

1. Công nghệ không đáp ứng các yêu cầu trong các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường;

2. Công nghệ có tác động và gây hậu quả xấu đến văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội của Việt Nam;

3. Công nghệ không đem lại hiệu quả kĩ thuật, kinh tế hoặc xã hội;

4. Công nghệ phục vụ lĩnh vực an ninh, quốc phòng khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Mục 2. HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 13. Nguyên tắc lập hợp đồng

1. Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật và tuân theo quy định này. Hợp đồng là cơ sở cho các bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc chuyển giao công nghệ, thanh toán và giải quyết tranh chấp.

2. Hợp đồng có thể được lập cho việc chuyển giao một hoặc nhiều nội dung công nghệ, quy định tại Điều 11 của Quy định này, trong đó:

a) Trường hợp bên giao chuyển giao cho bên nhận nhiều nội dung công nghệ thì việc chuyển giao các nội dung đó phải được lập chung trong một hợp đồng.

b) Trường hợp bên giao chuyển giao công nghệ kèm theo máy móc, thiết bị, phương tiện kĩ thuật thì trong hợp đồng phải có danh mục các máy móc, thiết bị, phương tiện kĩ thuật.

3. Trong hợp đồng chuyển giao dây chuyền thiết bị sản xuất hoặc chuyển giao thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị của một Dự án đầu tư nếu có nội dung chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao công nghệ phải lập thành một phần riêng của hợp đồng nhập thiết bị và tuân theo quy định này. Chi phí chuyển giao công nghệ phải được tính riêng (không nằm trong giá thiết bị).

4. Trong trường hợp đã có hợp đồng mà bên giao và bên nhận muốn chuyển giao bổ sung hoặc thay đổi các nội dung hợp đồng thì các bên phải lập hợp đồng bổ sung theo các nội dung được quy định tại Quy định này.

5. Trong trường hợp bên giao chuyển giao cho bên nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và các nội dung khác nêu tại Điều 11 quy định này thì phần chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó được lập thành một phần riêng trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ. Phần chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong hợp đồng chuyển giao công nghệ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp.

Điều 14. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Tên và hình thức công nghệ được chuyển giao;

2. Tên, địa chỉ bên giao và bên nhận; tên, chức vụ người đại diện của các bên;

3. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng;

4. Mục tiêu, nội dung, phạm vi, đặc điểm, chất lượng và kết quả chuyển giao công nghệ.

Trong trường hợp công nghệ được chuyển giao có nội dung được cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp thì hợp đồng phải có điều riêng hoặc phần riêng về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;

5. Quyền hạn và trách nhiệm các bên trong việc thực hiện chuyển giao công nghệ, bảo đảm, bảo hành và bảo vệ môi trường;

6. Kế hoạch, tiến độ, thời hạn, địa điểm và phương thức chuyển giao công nghệ;

7. Giá cả và phương thức thanh toán;

8. Thời hạn hiệu lực hợp đồng;

9. Luật áp dụng (đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam);

Ngoài các nội dung chính quy định tại Điều này, các bên có thể thoả thuận đưa vào hợp đồng những nội dung khác nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Điều 15. Giá của công nghệ được chuyển giao

1. Đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ mà bên nhận không sử dụng vốn Nhà nước, các bên tham gia hợp đồng tự thoả thuận giá và phương thức thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ;

2. Đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ mà bên nhận có sử dụng vốn Nhà nước thì trên cơ sở xem xét, so sánh hiệu quả kinh tế - kĩ thuật của các phương án công nghệ để lựa chọn, chủ đầu tư phải lập hợp đồng chuyển giao công nghệ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung công nghệ, về giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ (cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư và việc quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành);

3. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ mà bên nhận sử dụng nhiều nguồn vốn, không thể tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của Dự án thì hợp đồng chuyển giao công nghệ của Doanh nghiệp hoặc Dự án đó được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư của Dự án. Trong trường hợp bên nhận công nghệ có tổng tỷ lệ sử dụng vốn nhà nước bằng hoặc lớn hơn tổng tỷ lệ các nguồn vốn khác thì giá và phương thức thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ của Doanh nghiệp hoặc Dự án đó thực hiện theo quy định về nguồn vốn Nhà nước được quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

4. Đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ mà bên nhận có nhiều nguồn vốn, trong đó có sử dụng vốn Nhà nước mà điều lệ hoạt động của bên nhận đòi hỏi việc quyết toán thu, chi tài chính hàng năm, kế hoạch tài chính hàng năm phải được Hội đồng quản trị nhất trí thông qua thì giá và phương thức thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được Hội đồng quản trị nhất trí thông qua trước khi đăng ký.

5. Giá và phương thức thanh toán cho việc chuyển giao nội dung công nghệ thuộc hoặc gắn với các đối tượng sở hữu công nghiệp được phép chuyển giao đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ phải tuân theo các quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Mục 3. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 16. Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ sau đây phải đăng ký:

a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;

b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;

c) Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có giá trị từ 500.000.000 đồng Việt Nam trở lên. Đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 đồng Việt Nam, bên giao và bên nhận có thể tự nguyện đăng ký để hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước về chuyển giao công nghệ.

2. Cơ quan xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền thu hồi xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, nếu phát hiện có sự vi phạm pháp luật.

Điều 17. Cơ quan xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận đăng ký:

a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị thanh toán từ 1.000.000.000 đồng Việt Nam trở xuống;

b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có giá trị từ 500.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

2. Trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị thanh toán trên 1.000.000.000 đồng Việt Nam và những hợp đồng chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài.

Điều 18. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (theo mẫu quy định);

2. Hợp đồng đã được các bên ký kết và đóng dấu (nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) và các phụ lục (nếu có) có ký tắt của các bên (hoặc đóng dấu giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) vào tất cả các trang của hợp đồng và phụ lục;

3. Bản tóm tắt về nội dung công nghệ được chuyển giao (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án);

4. Các văn bản xác nhận:

a) Tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng (Giấy phép hoạt động);

b) Tư cách pháp lý của người đại diện của các bên tham gia hợp đồng;

c) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam trong trường hợp có chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;

d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư (quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành) quyết định chấp thuận đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ (trong trường hợp Dự án sử dụng vốn Nhà nước);

đ) Biên bản của Hội đồng quản trị bên nhận nhất trí chấp thuận hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp bên nhận có vốn Nhà nước và điều lệ của bên nhận quy định hội đồng quản trị phải nhất trí thông qua đối với kế hoạch thu, chi Ngân sách hàng năm của bên nhận;

e) Chứng thư đánh giá, giám định công nghệ thuộc danh mục các lĩnh vực công nghệ bắt buộc phải có chứng thư đánh giá, giám định do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Điều 19. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Bên nhận công nghệ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Sở Khoa học và Công nghệ đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc diện đăng ký tại địa phương.

2. Thủ tục đăng ký hợp đồng:

a) Hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ, không chậm quá 90 ngày, kể từ ngày hai bên ký hợp đồng;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu không phải sửa đổi, bổ sung, thì Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, thì các bên tham gia hợp đồng phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp lệ nếu không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung tiếp thì Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

d) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Sở Khoa học và Công nghệ về việc đăng ký hợp đồng, nếu các bên tham gia hợp đồng không đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đơn đề nghị đăng ký không có giá trị.

3. Thủ tục đăng ký hợp đồng bổ sung cũng áp dụng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp.

Điều 20. Phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ

Khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, người nộp hồ sơ phải nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Báo cáo, nghiệm thu hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Hàng năm, đơn vị thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ phải báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cho Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu quy định). Sau khi hoàn tất việc chuyển giao công nghệ, các bên tham gia hợp đồng phải tổ chức nghiệm thu kết quả chuyển giao công nghệ và gửi biên bản nghiệm thu về Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu quy định).

2. Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh danh sách các hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đăng ký tại Sở trong năm vừa qua.

Chương IV

GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ

Mục 1. NỘI DUNG GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ

Điều 22. Giám định công nghệ Dự án đầu tư

1. Giám định máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất:

a) Đánh giá sự phù hợp và tính đồng bộ của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so với yêu cầu nêu trong hồ sơ Dự án;

b) Đánh giá chất lượng thực tế của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so với các yêu cầu nêu trong hồ sơ Dự án, cụ thể:

- Công suất huy động thực tế so với công suất thiết kế;

- Các tính năng công nghệ cơ bản (đặc trưng) của máy móc, thiết bị để tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng quy định.

- Tính tiên tiến của dây chuyền sản xuất, tỷ lệ thiết bị tiên tiến, hiện đại;

- Mức độ cơ giới hoá, tự động hoá sản xuất;

- Xuất xứ của thiết bị (nước sản xuất, hãng sản xuất);

- Năm sản xuất, thực trạng kĩ thuật của máy móc, thiết bị, thời gian đã qua sử dụng và chất lượng còn lại (đối với thiết bị đã qua sử dụng),…

- Chi phí (hoặc định mức tiêu hao) năng lượng cho một đơn vị sản phẩm;

- Chi phí (hoặc định mức tiêu hao) nguyên, vật liệu cho một đơn vị sản phẩm;

- Tính an toàn, mức độ gây ô nhiễm môi trường.

c) Có thể tiến hành giám định máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất khi ở các trạng thái: Đang vận hành hoặc không vận hành (đã lắp đặt hoàn chỉnh hoặc còn tháo rời).

2. Giám định về tài liệu thông tin và thiết kế kĩ thuật:

a) Đánh giá sự phù hợp và đầy đủ của các tài liệu, hồ sơ kĩ thuật, thông tin công nghệ, tài liệu thiết kế kĩ thuật đảm bảo yêu cầu sản xuất, vận hành máy móc thiết bị;

b) Thông tin về tính năng an toàn và sức khoẻ đối với người sử dụng công nghệ, cộng đồng và môi trường xung quanh;

c) Mức độ đáp ứng thông tin (tin học hoá) phục vụ sản xuất và quản lý.

3. Giám định về tổ chức và quản lý sản xuất:

a) Doanh nghiệp có được cấp chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn: ISO 9000, HACCP, GPM, TQM,…phù hợp với từng loại dây chuyền sản xuất không;

b) Tỷ trọng sản phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng đăng ký (sản phẩm hợp chuẩn);

c) Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu so với tổng sản phẩm sản xuất ra và so với tỷ lệ xuất khẩu yêu cầu trong quyết định đầu tư;

d) Tỷ lệ sản phẩm được tiêu thụ so với sản phẩm được sản xuất ra;

đ) Năng suất lao động;

e) Mức độ tiên tiến của hệ thống quản lý Doanh nghiệp (tin học hoá một số khâu như: quản lý công nghệ, vật tư, tiếp thị,…);

g) Khả năng cạnh tranh (về chất lượng, mẫu mã, giá thành) của sản phẩm do công nghệ tạo ra;

h) Chi phí nhân công, vốn đầu tư cho một đơn vị sản phẩm.

4. Giám định về trình độ nguồn nhân lực:

a) Tỷ lệ cán bộ quản lý hội đủ chức danh (%);

b) Kĩ năng của công nhân trực tiếp sản xuất (bậc thợ trung bình);

c) Tỷ lệ cán bộ, công nhân được đào tạo và thích ứng với công nghệ sản xuất (%);

d) Tỷ lệ cán bộ, công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm trên tổng số cán bộ, nhân viên của Doanh nghiệp (%).

5. Kết luận giám định công nghệ Dự án đầu tư

a) Máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất;

b) Về tài liệu, thông tin và thiết kế kĩ thuật;

c) Về tổ chức và quản lý sản xuất;

d) Về trình độ nguồn nhân lực.

Điều 23. Giám định công nghệ hợp đồng chuyển giao công nghệ:

1. Đánh giá về tính tiên tiến của công nghệ và thiết bị sản xuất được chuyển giao trong hợp đồng;

2. Chất lượng sản phẩm được sản xuất nhờ việc áp dụng công nghệ được chuyển giao so với tiêu chuẩn chất lượng đã thoả thuận;

3. Đánh giá về mức độ hoàn thành các nội dung công nghệ được chuyển giao so với nội dung nêu trong hợp đồng chuyển giao công nghệ:

a) Bí quyết, thông tin công nghệ, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kĩ thuật, công thức, thông số kĩ thuật, bản vẽ, sơ đồ công nghệ, phần mềm máy tính,…

b) Các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ;

c) Các đối tượng sở hữu công nghiệp;

d) Các dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ: chuyên gia hỗ trợ kĩ thuật và đào tạo.

4. Xem xét, đánh giá trên thực tế về số lượng, chất lượng chuyên gia, chất lượng nhân viên trước và sau đào tạo, kết quả đạt được sau khi được hỗ trợ kĩ thuật và đào tạo.

5. Thời gian hỗ trợ và đào tạo thực tế so với dự kiến.

6. Tính toán các chi phí cần phải thanh toán cho chuyển giao công nghệ so với mức phí các bên thoả thuận và đã được xác nhận đăng ký.

7. Kết luận giám định các nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ.

a) Về công nghệ và thiết bị sản xuất.

b) Về chất lượng sản phẩm được sản xuất.

c) Về mức độ hoàn thành nội dung công nghệ được chuyển giao.

d) Về kết quả hỗ trợ kĩ thuật và đào tạo (số lượng, chất lượng, thời gian).

e) Về chi phí thanh toán thực tế cho chuyển giao công nghệ.

Mục 2. TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ GIÁM ĐỊNH VIÊN CÔNG NGHỆ

Điều 24. Yêu cầu đối với tổ chức giám định công nghệ và giám định viên công nghệ

1. Tổ chức giám định công nghệ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ có đủ năng lực và kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực giám định, được thành lập và hoạt động theo các quy định của pháp luật.

b) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định công nghệ.

c) Có ít nhất 2 giám định viên công nghệ đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

d) Có trụ sở và phương tiện kĩ thuật để kiểm nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ yếu theo yêu cầu.

e) Có quy trình nghiệp vụ, kĩ thuật giám định phù hợp với công nghệ cần giám định theo trưng cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Giám định viên công nghệ phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có trình độ từ Cao đẳng, Đại học trở lên về chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực công nghệ cần giám định.

b) Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần giám định từ 05 năm trở lên và đã qua khoá đào tạo về nghiệp vụ giám định.

c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

d) Không trong thời gian chấp hành kỷ luật liên quan đến lĩnh vực giám định hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích.

Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định công nghệ và giám định viên công nghệ.

1. Quyền của tổ chức giám định công nghệ:

a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tiến hành các hoạt động giám định công nghệ.

b) Ký kết hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ.

c) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ giám định công nghệ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hoạt động giám định.

d) Lập báo cáo kết quả giám định công nghệ.

e) Nhận phí (thù lao) cho hoạt động giám định công nghệ.

2. Nghĩa vụ của tổ chức giám định theo đúng yêu cầu của tên yêu cầu giám định.

a) Bảo đảm việc giám định theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định.

b) Bảo đảm việc giám định một cách độc lập, khách quan, khoa học và chính xác.

c) Giữ bí mật đối với công nghệ giám định theo quy định của pháp luật.

d) Chịu trách nhiệm trước bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả giám định.

Mục 3. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ

Điều 26. Đăng ký hoạt động giám định công nghệ

1. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho các tổ chức giám định công nghệ không có vốn nước ngoài và giám định viên công nghệ là người Việt Nam có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái.

2. Trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho các tổ chức giám định công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài và giám định viên công nghệ là người nước ngoài.

Điều 27. Thủ tục đăng ký hoạt động giám định công nghệ

1. Tổ chức giám định công nghệ hoặc giám định viên công nghệ nộp 02 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giám định công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ và nộp lệ phí theo quy định của Nhà nước.

2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho tổ chức giám định công nghệ và giám định viên công nghệ. Trong trường hợp không đồng ý cấp giấy chứng nhận, Sở Khoa học và Công nghệ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Tổ chức giám định công nghệ và giám định viên công nghệ phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký.

Điều 28. Hồ sơ đăng ký

1. Đối với tổ chức giám định công nghệ:

a) Đơn đăng ký hoạt động giám định công nghệ;

b) Quyết định thành lập tổ chức, Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư;

c) Giải trình về năng lực giám định công nghệ của tổ chức;

d) Lý lịch khoa học của giám định viên công nghệ, là người đứng đầu tổ chức;

đ) Danh sách giám định viên công nghệ của tổ chức;

e) Trụ sở chính của tổ chức.

2. Đối với giám định viên công nghệ:

a) Đơn đăng ký hoạt động giám định công nghệ;

b) Lý lịch khoa học của giám định viên công nghệ;

c) Nơi làm việc của giám định viên công nghệ;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có công chứng) và các giấy tờ khác có liên quan của giám định viên công nghệ.

Mục 4. THỦ TỤC GIÁM ĐỊNH, NỘI DUNG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ

Điều 29. Thủ tục giám định công nghệ

1. Tổ chức giám định công nghệ và giám định viên công nghệ được trưng cầu thực hiện việc giám định công nghệ phải lập đề cương chi tiết, xác định rõ nội dung, tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ và thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ với tổ chức, cá nhân trưng cầu giám định công nghệ.

2. Thời gian thực hiện dịch vụ giám định công nghệ do các bên thoả thuận căn cứ vào nội dung công việc, các yêu cầu của việc giám định công nghệ, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày các bên ký hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ.

Điều 30. Nội dung hợp đồng giám định công nghệ

1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ giám định công nghệ và bên trưng cầu giám định công nghệ.

2. Nội dung công nghệ cần giám định.

3. Phương pháp, các tiêu chí, quy trình giám định.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên.

5. Thời hạn, tiến độ thực hiện hoạt động giám định.

6. Phí dịch vụ (thù lao) và phương thức thanh toán.

7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu kết quả giám định sai.

8. Phương thức giải quyết tranh chấp.

9. Nguyên tắc, thủ tục nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.

10. Các điều kiện khác theo thoả thuận (nếu có).

Điều 31. Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng giám định công nghệ

1. Sau khi hoàn thành việc giám định công nghệ, tổ chức giám định công nghệ hoặc giám định viên công nghệ phải lập báo cáo kết quả giám định công nghệ gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Báo cáo kết quả giám định công nghệ có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ giám định công nghệ.

b) Tên, địa chỉ cơ quan quản lý Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân trưng cầu giám định công nghệ.

c) Nội dung giám định công nghệ đã thực hiện.

d) Phương pháp giám định công nghệ đã tiến hành.

e) Thời gian, địa điểm thực hiện giám định công nghệ.

g) Danh mục các tài liệu sử dụng trong quá trình giám định công nghệ.

h) Kết luận về các nội dung giám định công nghệ.

3. Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động giám định công nghệ của năm trước gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương V

KHIẾU NẠI, TỔ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 32. Khiếu nại, tố cáo

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về xác nhận đăng ký, từ chối xác nhận đăng ký hoặc thu hồi đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, đăng ký hoạt động giám định công nghệ và có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Điều 33. Xử lý vi phạm

Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thẩm định công nghệ, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật./.