Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1776/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 25 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐƯA CÁC CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT PHỤC VỤ VÙNG SÂU, VÙNG XA, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 4685/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án đưa các chương trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2014 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đưa các chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2020, với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Giảm nhanh khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ các loại hình và sản phẩm văn hóa, nghệ thuật cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người. Nâng dần tỷ lệ (số buổi) được thụ hưởng các loại hình nghệ thuật cho đồng bào các dân tộc tại những vùng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Kết hợp các loại hình nghệ thuật chuyên nghiệp và không chuyên, khuyến khích các hình thức sinh hoạt nghệ thuật quần chúng, sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật quần chúng và các hoạt động văn hóa nghệ thuật khác tạo sự đa dạng, phong phú với nhiều cấp độ, quy mô ở cơ sở.

- Kêu gọi và có cơ chế khuyến khích các ngành, doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

- Từng bước xây dựng địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người trở thành các điểm sáng về văn hóa, là địa chỉ bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của các dân tộc bản địa, là điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

1. Giai đoạn 2014 - 2015:

- Tăng cường đưa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật cấp tỉnh về phục vụ đồng bào các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng lợi theo Đề án: 73 xã (38 xã KV II, 35 xã KV III); 211 thôn (6 thôn KV I, 73 thôn KV II và 132 thôn KV III).

- Đầu tư kinh phí cho Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh và Trung tâm Văn hóa tỉnh; các đội chiếu phim lưu động; các đội thông tin tuyên truyền lưu động; các hoạt động triển lãm nghệ thuật, bảo tàng, thư viện đến phục vụ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn.

- Bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành cho cán bộ câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tại cơ sở.

- Có hình thức khen thưởng kịp thời, động viên các nghệ nhân, người có uy tín trong cộng đồng tham gia với vai trò “đầu tàu” trong hoạt động câu lạc bộ, truyền dạy văn hóa nghệ thuật dân tộc hoặc giữ gìn, sáng tạo các giá trị văn hóa nghệ thuật mới phục vụ nhân dân ở địa phương.

2. Giai đoạn 2016 - 2020:

- Cơ bản hoàn thành việc triển khai các hoạt động văn hóa nghệ thuật tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

- Tiếp tục hỗ trợ kinh phí Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh và Trung tâm Văn hóa tỉnh; các đội chiếu phim lưu động; các đội thông tin tuyên truyền lưu động; các hoạt động triển lãm nghệ thuật, bảo tàng, thư viện đến phục vụ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn.

- Hỗ trợ cho các nghệ nhân, người có uy tín trong cộng đồng tiếp tục truyền dạy các giá trị văn hóa nghệ thuật dân tộc, bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc và các hoạt động văn hóa nghệ thuật tại địa bàn các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng các câu lạc bộ, hoạt động văn hóa văn nghệ; bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành cho cán bộ câu lạc bộ và hoạt động văn hóa văn nghệ cộng đồng, coi đây là lực lượng hoạt động văn hóa văn nghệ quan trọng tại chỗ trước mắt và lâu dài.

II. NỘI DUNG

Đối tượng hưởng lợi của Đề án là đồng bào dân tộc ít người, nhân dân tại các xã, thôn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh.

1. Nghệ thuật biểu diễn:

- Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh, đội thông tin tuyên truyền Trung tâm Văn hóa tỉnh đi phục vụ tại các địa bàn huyện, mỗi huyện 3 lượt/năm; đội thông tin tuyên truyền các huyện đi phục vụ tại các xã, mỗi xã 3 lượt/năm.

- Tăng cường tuyên truyền các chương trình văn hóa nghệ thuật chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Tổ chức các ngày hội, liên hoan văn hóa nghệ thuật các cấp:

- Cấp tỉnh, huyện chỉ đạo tổ chức các ngày hội, lễ hội, liên hoan văn hóa, văn nghệ theo kế hoạch cụ thể hàng năm, đưa các hoạt động văn hóa nghệ thuật lồng ghép vào các ngày lễ hội như: Giỗ tổ Hùng vương, Lễ hội cồng chiêng...

- Đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng tại các xã thuộc đối tượng hưởng lợi của Đề án.

- Tăng cường các hoạt động văn nghệ quần chúng ở cơ sở, nhất là tại các thôn, buôn xa trung tâm xã, huyện; định hướng các câu lạc bộ văn nghệ sưu tầm các bài hát, điệu múa truyền thống, nghi xướng dân gian, các giá trị văn hóa dân tộc trên địa bàn.

3. Điện ảnh và các hoạt động chiếu bóng cơ sở:

- Các đội chiếu bóng lưu động của tỉnh phục vụ tại các xã ưu tiên: Trung bình 10 điểm chiếu/xã/năm, với 1.106 buổi chiếu. Nguồn phim do Trung ương cung cấp.

- Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng (Chuyên mục văn hóa), xây dựng các chương trình có nội dung phù hợp với thuần phong mỹ tục của đồng bào các dân tộc bản địa để tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ưu tiên đầu tư đối với vùng dân tộc ít người, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đồng thời thường xuyên nêu gương người tốt, việc tốt; gương điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất, làm giàu chính đáng.

4. Hoạt động sáng tác, phổ biến tác phẩm ở cơ sở:

- Tổ chức cho văn nghệ sỹ người dân tộc thiểu số các chuyến đi thực tế lấy tư liệu; tổ chức các cuộc thi sáng tác văn học, kịch bản phim, ảnh, mỹ thuật, ca khúc... về đề tài dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa.

- Sử dụng, phổ biến các tác phẩm của các văn nghệ sỹ người dân tộc thiểu số có nội dung và chất lượng nghệ thuật tốt để khuyến khích sáng tạo và đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật trên địa bàn vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

5. Hoạt động thư viện và văn hóa đọc:

- Thư viện tỉnh và thư viện cấp huyện giúp các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng tủ sách thư viện cấp xã, hàng năm hỗ trợ sách, ấn phẩm văn hóa. Thư viện tỉnh và huyện tổ chức luân chuyển sách, tổ chức các chuyến xe đưa sách đến với bạn đọc tại các điểm trường phổ thông, các xã vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; tổ chức các đợt thi đọc sách, nói chuyện về sách... nhằm thúc đẩy văn hóa đọc, đảm bảo cho người dân tại các địa bàn hưởng lợi được tiếp cận với sách trong năm từ 01 đến 02 lần.

- Tiếp nhận từ Chương trình mục tiêu quốc gia về ấn phẩm văn hóa, sách nghiệp vụ, băng đĩa hình... có nội dung, hình thức phù hợp cấp cho các xã vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

6. Hoạt động triển lãm:

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức triển lãm tranh, ảnh nghệ thuật trong nước và quốc tế, các hiện vật bảo tàng... tại một số địa bàn xã trong dịp thích hợp 03 lần/năm.

7. Phát huy các hoạt động nghệ thuật trong quảng bá văn hóa, phát triển du lịch:

Kêu gọi các tổ chức quốc tế hợp tác và đầu tư cho các hoạt động văn hóa nghệ thuật tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

8. Tôn vinh, khen thưởng:

Tổ chức lễ tôn vinh, khen thưởng hàng năm đối với các tác giả có những sáng tác có giá trị nghệ thuật và nhân văn cao, tôn vinh các nghệ nhân có công truyền dạy nghệ thuật truyền thống dân tộc và có đóng góp lớn được cộng đồng thừa nhận.

III. GIẢI PHÁP

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức “Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, động lực phát triển kinh tế - xã hội” đối với cán bộ các cấp từ tỉnh đến cơ sở. Gắn đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa ở các địa phương với chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tạo sự đồng thuận trong việc phối hợp giữa các cấp, các ngành xây dựng khu dân cư đồng bào dân tộc thiểu số trở thành các điểm sáng về văn hóa, giàu về kinh tế, vững về an ninh, quốc phòng, hấp dẫn khách du lịch và các nhà đầu tư; đồng thời tạo môi trường chính trị ổn định, có cuộc sống an toàn, ấm no, lành mạnh, hạnh phúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng chính sách văn hóa cần chú trọng nội dung hỗ trợ các hoạt động văn hóa nghệ thuật đến các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, người dân xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở và kinh doanh các dịch vụ văn hóa, các điểm vui chơi giải trí tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm tạo điều kiện để nhân dân các dân tộc được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có; đồng thời, hàng năm tổ chức bồi dưỡng các tài năng được phát hiện tại chỗ, ưu tiên bồi dưỡng cho các đối tượng là cán bộ các xã, thôn, buôn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Tổ chức các câu lạc bộ hoạt động văn hóa nghệ thuật tại các địa bàn khó khăn.

- Sử dụng và phát huy các thành tựu khoa học công nghệ như sóng phát thanh, truyền hình, internet, máy thu âm, ghi hình... hiện có cho công tác tuyên truyền và phổ biến các hoạt động văn hóa nghệ thuật để phục vụ nhân dân.

- Đầu tư trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, kịp thời cho các địa bàn được hưởng lợi theo Đề án; xây dựng các trạm thu phát lại tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phát huy thế mạnh của các Đội chiếu bóng lưu động, Đội thông tin lưu động ở cơ sở trong công tác tuyên truyền cổ động.

- Xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở phù hợp, đồng thời xây dựng các trạm thu phát sóng đài phát thanh và truyền hình... Trong điều kiện không thể tổ chức đưa đoàn nghệ thuật có quy mô lớn đến hoạt động thì tổ chức các nhóm, tốp nghệ sỹ biểu diễn, phối hợp với Đội thông tin lưu động ở địa phương phục vụ nhân dân.

IV. KINH PHÍ

Gồm 3 nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và xã hội hóa.

- Ngân sách Trung ương: Kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa và hỗ trợ thêm về nguồn phim, sách, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng.

- Ngân sách địa phương: Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách của địa phương thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, nhất là việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng; mua sắm trang thiết bị chuyên dùng phục vụ chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật.

- Thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ chức quốc tế; vận động sự đóng góp của các doanh nghiệp ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ của Đề án.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Tổ chức thực hiện việc khảo sát, thống kê, đánh giá thực trạng và cụ thể hóa thành các kế hoạch hàng năm; đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện việc phát triển các thiết chế văn hóa, nghệ thuật cơ sở; hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nhà nước; quản lý, chỉ đạo hoạt động khai thác và phát huy các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về phát triển sự nghiệp và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh; quản lý, chỉ đạo và điều hành các thiết chế văn hóa cấp tỉnh.

- Hướng dẫn hoạt động chuyên môn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vào cuối giai đoạn I và giữa giai đoạn II.

- Tổng hợp kinh phí thực hiện Đề án, trên cơ sở đó, hàng năm xây dựng dự toán kinh phí cụ thể gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn xây dựng cơ bản để thực hiện kế hoạch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư thực hiện các dự án trong kế hoạch.

3. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách hàng năm bảo đảm tiến độ thực hiện kế hoạch.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố quy hoạch đất đai, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao đất để triển khai xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Trong các dự án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cần ưu tiên hoàn thiện hệ thống các thiết chế văn hóa nhằm phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo Đề án.

6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu thiết kế mẫu các Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, Khu Văn hóa - Thể thao cấp thôn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa của cộng đồng các dân tộc (theo Thông tư s 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng: Chịu trách nhiệm tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc triển khai thực hiện kế hoạch và các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường các chuyên trang, chuyên mục văn hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng.

8. Ban Dân tộc:

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chế độ hỗ trợ cho các nghệ nhân, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tiếp tục truyền dạy, phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất khen thưởng, động viên các nghệ nhân, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có những đóng góp tích cực trong việc đầu tàu, gương mẫu, tuyên truyền, truyền dạy văn hóa nghệ thuật cơ sở và các tác giả người dân tộc thiểu số có những sáng tác có giá trị nghệ thuật, nhân văn cao; tôn vinh các giáo viên, nghệ nhân có công truyền dạy nghệ thuật truyền thống dân tộc và có đóng góp lớn được cộng đồng thừa nhận.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Hội, đoàn thể các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cùng cấp tuyên truyền, vận động, huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Thực hiện quản lý nhà nước về phát triển sự nghiệp văn hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.

- Lập kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa giai đoạn 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025; phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; cân đối ngân sách hàng năm đảm bảo cho hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh để quy hoạch quỹ đất xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao. Hàng năm, mỗi huyện xây dựng từ 04 - 05 nhà văn hóa, thể thao cấp xã; từ 08 - 10 thiết chế văn hóa, thể thao cấp thôn và từ 03 - 05 thư viện cấp xã hoặc Trung tâm học tập cộng đồng, để đến năm 2020 có 100% xã có nhà văn hóa, thể thao; 90% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng và khu thể thao. Riêng 2 huyện: Đơn Dương và Đức Trọng, đến năm 2016, 100% xã, thôn có Trung tâm văn hóa, thể thao xã, nhà sinh hoạt cộng đồng và khu thể thao thôn.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX2.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Văn Việt