Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1730/2007/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 14 tháng 09 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/08/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; và Nghị định số 24/2006/NĐ -CP ngày 06/03/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện các quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Công văn số 203/TTHĐND-KTNS ngày 05/9/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực;
Xét Đề án thu và sử dụng lệ phí cấp, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố của Sở Công nghiệp, và Báo cáo thẩm định số 981/STC-TCDN ngày 22/6/2007 của Sở Tài chính về việc thẩm định Đề án thu và sử dụng lệ phí cấp, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định việc thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố như sau:

1. Đối tượng nộp lệ phí:

Các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong các lĩnh vực sau:

- Tư vấn đầu tư xây dựng đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh tại thành phố Hải Phòng.

- Hoạt động kinh doanh sử dụng máy phát điện đối với các đơn vị điện lực có dự án nhà máy điện có qui mô công suất dưới 3MW đặt tại địa phương.

- Các hoạt động phân phối điện tại nông thôn.

- Dịch vụ bán lẻ điện nông thôn.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực là: 700.000đ/1lần cấp (bảy trăm nghìn đồng/ một lần cấp).

3. Đơn vị tổ chức thu phí:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước là Sở Công nghiệp thực hiện việc tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực.

4. Quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực:

a) Tỷ lệ trích lại:

- Tỷ lệ trích để lại cho đơn vị thu phí là 75%, nộp ngân sách 25%.

b) Quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực:

Số tiền lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực thu được sau khi nộp ngân sách nhà nước theo Chương, loại, khoản, mục, và tiểu mục của ngân sách nhà nước theo tỷ lệ đã quy định. Số trích để lại, đơn vị thu lệ phí có trách nhiệm quản lý và sử dụng như sau:

- Lập dự toán thu, chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Hàng năm cùng với quyết toán ngân sách, đơn vị quyết toán thu và chi từ nguồn thu được để lại, kèm theo giải trình chi tiết. Các khoản thu phải có biên lai theo quy định, các khoản chi phải đảm bảo đúng chế độ nhà nước quy định.

- Số tiền lệ phí được trích lại nếu trong năm không sử dụng hết thì nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

5. Riêng đối với lệ phí gia hạn cấp giấy phép hoạt động điện lực, Sở Tài chính đã có Công văn số 1387/CV-TC ngày 31/8/2007 xin ý kiến của Bộ Tài chính. Khi Bộ Tài chính có ý kiến trả lời, Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 2. Giao Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thực hiện.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Tài chính; Thủ trưởng các cấp, các ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Hiếu