Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1594/2011/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 19 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

QUY ĐỊNH

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1594 /2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Cơ quan quản lý hoạt động khoáng sản và cơ quan bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi tham nhũng và tuân thủ các quy định tại Quy định này.

2. Mọi hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định tại Quy định này phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa cơ quan quản lý hoạt động khoáng sản, cơ quan bảo vệ môi trường để vụ lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Hình thức công khai, minh bạch đối với các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường

1. Công khai, minh bạch trong việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức sau:

a) Niêm yết công khai thủ tục hành chính về lĩnh vực hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận hồ sơ;

b) Công khai quy trình giải quyết các thủ hành chính lên Cổng thông tin điện tử “thutuchanhchinh.caobang.vn” của tỉnh Cao Bằng;

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tiến hành giải quyết thủ tục hành chính cần phải được công khai minh bạch, đúng quy trình được cơ quan ban hành hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành, như:

a) Hồ sơ các thủ hành chính về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường phải được tiếp nhận trực tiếp, công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận hồ sơ;

b) Hồ sơ các thủ hành chính về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường được tiếp nhận khi có đủ các thành phần, nội dung đã được quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

c) Người tiếp nhận hồ sơ phải ghi rõ danh mục hồ sơ tiếp nhận, ngày nhận, ngày hẹn trả kết quả, cùng ký nhận với người nộp hồ sơ vào phiếu tiếp nhận và sao gửi người nộp hồ sơ 01 bản phiếu tiếp nhận;

d) Sau khi có kết quả giải quyết hồ sơ các thủ hành chính về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường, người được giao thụ lý có trách nhiệm chuyển cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để trả kết quả cho chủ hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, không hoàn thành đúng thời hạn thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ biết;

e) Thông báo công khai về tiến độ nhận, giải quyết hồ sơ, lý do vướng mắc trên Website Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường

1. Lợi dụng vị trí công tác can thiệp vào việc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định, phê duyệt, xác nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để vụ lợi.

2. Giải quyết các thủ tục không đúng thẩm quyền của cơ quan theo quy định.

3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính để thực hiện hành vi trái pháp luật, nhũng nhiễu với đối tượng, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Trì hoãn việc ra quyết định thụ lý giải quyết thủ tục hành chính.

5. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, thủ trưởng cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân.

6. Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị cá nhân trong khi giải quyết công việc.

7. Cung cấp thông tin, tài liệu của cơ quan cho tổ chức, cá nhân vì vụ lợi.

8. Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc tham gia giải quyết.

9. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.

10. Cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý hoạt động khoáng sản, cơ quan bảo vệ môi trường không được yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp thêm bất cứ một loại giấy tờ, thủ tục nào khác (ngoài các thành phần, nội dung đã được quy định và niêm yết công khai).

Điều 6. Yêu cầu phòng, chống tham nhũng trong thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường

1. Hàng năm, cơ quan quản lý Nhà nước các cấp căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường.

2. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khoáng sản, môi trường và đúng với hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên.

3. Nội dung kế hoạch xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và đảm bảo tính khả thi.

4. Tiến hành thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường phải đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, công khai, minh bạch, dân chủ.

5. Kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra phải chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, đúng pháp luật. Khi kết luận có sai phạm phải xác định rõ có hay không có dấu hiệu tham nhũng.

6. Việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra phải công khai, khách quan, trung thực, góp phần đảm bảo hiệu lực các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra.

Điều 7. Công khai, minh bạch trong thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường

1. Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến kế hoạch thanh tra, kiểm tra về nội dung thanh tra, kiểm tra (trừ các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất và công tác hậu kiểm).

2. Công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và địa phương (nếu có) các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đã được phê duyệt ngay sau khi người có thẩm quyền ký duyệt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Sau khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, cơ quan, tổ chức liên quan và công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và địa phương (nếu có) về kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý kết luận thanh tra, kiểm tra ngay sau khi người có thẩm quyền ký, duyệt; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm trong thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường

1. Lợi dụng vị trí công tác can thiệp vào việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, tiến hành thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra để vụ lợi.

2. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ được giao đưa nội dung không cần thanh tra, kiểm tra hoặc không đưa những nội dung cần thanh tra, kiểm tra vào phạm vi thanh tra, kiểm tra.

3. Quyết định thanh tra, kiểm tra trái thẩm quyền, thanh tra, kiểm tra vượt quá phạm vi, nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra.

4. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, thủ trưởng cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, nhũng nhiễu với đối tượng thanh tra, kiểm tra, đơn vị, cá nhân có liên quan.

6. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thanh tra, kiểm tra, báo cáo sai sự thật, kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.

7. Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu về kế hoạch thanh tra, kiểm tra khi chưa được phê duyệt, nội dung kết luận thanh tra, kiểm tra, khi chưa được người có thẩm quyền ký, duyệt.

8. Trì hoãn việc ra quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra.

9. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.

10. Các hành vi khác bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Chương II

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 9. Phòng, chống tham nhũng trong việc cấp chủ trương hoạt động khoáng sản và thông tin, tài liệu địa chất khoáng sản

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực quản lý hoạt động khoáng sản không được tự ý cung cấp các thông tin, tài liệu về địa chất khoáng sản cho người khác.

2. Các Sở, ngành và địa phương tuỳ theo chức năng, lĩnh vực quản lý phải công khai các thông tin về quy hoạch, định hướng phát triển của ngành mình để đảm bảo phù hợp trong hoạt động khoáng sản.

3. Việc cấp chủ trương hoạt động khoáng sản phải dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và theo quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.

Điều 10. Phòng, chống tham nhũng trong công tác thụ lý, giải quyết hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản

1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, người được giao thụ lý hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Lãnh đạo Sở xem xét, cấp phép theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp phép. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp phép, không hoàn thành đúng thời hạn thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ biết.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng sẽ xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương III

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Mục 1. PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 11. Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và Báo cáo ĐTM bổ sung

1. Hồ sơ xin thẩm định Báo cáo ĐTM và Báo cáo ĐTM bổ sung theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã được ban hành theo Quyết định số 1906/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường.

2. Người tiếp nhận hồ sơ phải ghi rõ danh mục hồ sơ tiếp nhận, ngày nhận, ngày hẹn trả kết quả, cùng ký nhận với người nộp hồ sơ vào phiếu tiếp nhận và sao gửi người nộp hồ sơ 01 bản phiếu tiếp nhận.

3. Sau khi nghiên cứu hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn không quá 05(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

4. Thời hạn giải quyết: Tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Sau khi có kết quả giải quyết hồ sơ, người được giao thụ lý hồ sơ có trách nhiệm chuyển cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để trả kết quả cho chủ hồ sơ.

Điều 12. Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động cấp Giấy xác nhận việc thực hiện các nội dung của Báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM trước khi dự án đi vào vận hành chính thức

1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã được ban hành tại Quyết định số 1906/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường.

2. Người tiếp nhận hồ sơ phải ghi rõ danh mục hồ sơ tiếp nhận, ngày nhận, ngày hẹn trả kết quả, cùng ký nhận với người nộp hồ sơ vào phiếu tiếp nhận và sao gửi người nộp hồ sơ 01 bản phiếu tiếp nhận;

3. Chi cục Bảo vệ môi trường tiến hành nghiên cứu, xem xét, kiểm tra, xác nhận bằng văn bản về việc chủ dự án đã hoàn thành các nội dung của Báo cáo ĐTM. Nội dung kiểm tra được quy định tại Khoản 3, Điều 16, Mục 2, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ.

4. Thời hạn giải quyết

- 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp không phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, đo đạc, lấy mẫu phân tích tại địa điểm thực hiện dự án;

- 25 ngày đối với trường hợp phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, đo đạc, lấy mẫu phân tích tại địa điểm thực hiện dự án.

5. Sau khi có kết quả giải quyết, người được giao thụ lý hồ sơ phải chuyển ngay cho bộ phận nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để trả cho chủ hồ sơ.

Điều 13. Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung của cấp tỉnh.

1. Hồ sơ thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 và Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung tại Khoản 1, Điều 13 của Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường.

2. Người tiếp nhận hồ sơ phải ghi rõ danh mục hồ sơ tiếp nhận, ngày nhận, ngày hẹn trả kết quả, cùng ký nhận với người nộp hồ sơ vào phiếu tiếp nhận và sao gửi người nộp hồ sơ 01 bản phiếu tiếp nhận.

3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi cục Bảo vệ môi trường có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện để thẩm định, thông báo bằng văn bản cho chủ hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Thời hạn giải quyết 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Sau khi có kết quả giải quyết, người được giao thụ lý hồ sơ phải chuyển ngay cho bộ phận nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để trả cho chủ hồ sơ.

Điều 14. Phòng, chống tham nhũng trong việc cấp mới Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

1. Hồ sơ cấp mới Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã được ban hành theo Quyết định số 1906/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường.

2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục Bảo vệ môi trường có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện để thẩm định, thông báo bằng văn bản cho chủ hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.

3. Thời gian giải quyết 12 ngày sau khi kết thúc việc xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.

4. Sau khi có kết quả giải quyết, người được giao thụ lý hồ sơ phải chuyển ngay cho bộ phận nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để trả cho chủ hồ sơ.

Điều 15. Phòng, chống tham nhũng trong việc cấp Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường (BCKBVMT)

1. Hồ sơ đăng ký xin cấp Giấy xác nhận BCKBVMT theo mục 2.4 phần IV của Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nộp trực tiếp tại Trung tâm giao dịch một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

2. Thời gian giải quyết không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.

3. Sau khi có kết quả giải quyết, người được giao thụ lý hồ sơ phải chuyển ngay cho Trung tâm giao dịch một cửa của Uỷ ban nhân dân huyện để trả cho chủ hồ sơ.

Điều 16. Phòng, chống tham nhũng trong việc thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền của cấp huyện

1. Hồ sơ thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 4 và Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được quy định tại khoản 1, Điều 13 của Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nộp trực tiếp tại Trung tâm giao dịch một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

2. Người tiếp nhận hồ sơ phải ghi rõ danh mục hồ sơ tiếp nhận, ngày nhận, ngày hẹn trả kết quả, cùng ký nhận với người nộp hồ sơ vào phiếu tiếp nhận và sao gửi người nộp hồ sơ 01 bản phiếu tiếp nhận.

3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, sau khi nghiên cứu hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện để thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Thời hạn giải quyết 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Sau khi có kết quả giải quyết, người được giao thụ lý hồ sơ phải chuyển ngay cho Trung tâm giao dịch một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp huyện để trả cho chủ hồ sơ.

Mục 2. PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH CHỐNG TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC VỀ MÔI TRƯỜNG

Điều 17. Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường

1. Cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân lập kế hoạch và tổ chức phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.

2. Tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường; tiến hành một số hoạt động điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường trong trường hợp do mình phát hiện hoặc do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các biện pháp tổ chức phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Thông báo cho cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp về kết quả phối hợp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.

Điều 18. Lưu trữ tài liệu giải quyết phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường

Những thông tin, tài liệu có liên quan đến các biện pháp nghiệp vụ phải được quản lý theo chế độ tài liệu mật.

Điều 19. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường

1. Nhũng nhiễu, cản trở việc thực hiện phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.

2. Trì hoãn giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.

3. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường; báo cáo kết quả xác minh không đúng sự thật.

4. Kết luận, kiến nghị ra quyết định giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường, quyết định xử lý tin báo, tố giác trái pháp luật.

5. Bao che cho người bị tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường; tiết lộ thông tin về người cộng tác, người tố cáo.

6. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, thủ trưởng cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân, vượt quá nhiệm vụ được giao khi thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc.

7. Nghiêm cấm tiết lộ, làm giả, chiếm đoạt, tiêu huỷ hoặc sử dụng trái phép các thông tin, tài liệu liên quan đến các biện pháp nghiệp vụ.

8. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3. PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI VÀ QUYẾT ĐỊNH DANH MỤC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CẦN PHẢI XỬ LÝ

Điều 20. Yêu cầu phòng, chống tham nhũng trong hoạt động phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý

Việc phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý dựa trên các cơ sở sau:

a) Kết quả phân tích do đơn vị có chức năng, năng lực phân tích về môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền;

c) Tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường quy định tại Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 21. Công khai, minh bạch trong hoạt động phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý

1. Thông báo danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến địa phương nơi có cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và công khai cho nhân dân biết để cùng phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

2. Công khai danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 22. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý

1. Lợi dụng vị trí công tác can thiệp vào việc phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý.

2. Phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm không đúng với tiêu chí phân loại và kết quả thanh tra, kiểm tra, không xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định.

3. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của các cơ sở gây ô nhiễm để làm sai lệch kết quả phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan quản lý hoạt động khoáng sản, cơ quan bảo vệ môi trường

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động, phối hợp với các cơ quan hữu quan ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy chế đối với các hoạt động của mình. Quy trình, quy chế phải quy định rõ trình tự, thủ tục, thời gian tiến hành, phân định rõ trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện phù hợp với yêu cầu, đặc điểm từng hoạt động và cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện, xử lý vi phạm; định kỳ phải có đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ.

3. Công khai, minh bạch các hoạt động theo quy định của pháp luật và các quy định tại Quy định này.

4. Tiếp nhận, xử lý kịp thời đơn, thư, tin tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.

5. Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.

6. Thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường các dự án quy hoạch về khoáng sản, môi trường sau khi đã được các cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt.

Điều 24. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý hoạt động khoáng sản, cơ quan bảo vệ môi trường

1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 23 của Quy định này.

2. Chủ động tổ chức, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng.

3. Chấp hành và chịu sự đôn đốc, kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền về phòng, chống tham nhũng và thực hiện các quy định tại Quy định này.

4. Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.

5. Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng.

6. Kê khai tài sản theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.

7. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật quy định về chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan theo kế hoạch.

Điều 25. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân có liên quan

1. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; quy chế, quy trình công tác, nội quy của cơ quan và các quy định tại Quy định này.

2. Chủ động phát hiện hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác; hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng khi có yêu cầu.

3. Trong ứng xử không được cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị cá nhân trong khi giải quyết công việc.

4. Không được cung cấp thông tin, tài liệu của cơ quan cho tổ chức, cá nhân vì vụ lợi.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong phòng, chống tham nhũng; phát hiện, ngăn chặn hành vi tham nhũng trong các lĩnh vực quản lý hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường thì được khen thưởng theo luật định.

Điều 27. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong các lĩnh vực quản lý hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh; Thanh tra tỉnh; Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra thực hiện Quy định này.

Điều 29. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hàng năm chỉ đạo tiến hành kiểm tra, rà soát các văn bản pháp luật có liên quan nhằm kịp thời phát hiện những vướng mắc, chưa phù hợp phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1594/2011/QĐ-UBND về Quy định Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

  • Số hiệu: 1594/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/07/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/07/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 15/09/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản