Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1398/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 14 tháng 09 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tại Tờ trình số 56/HĐ.TĐKT ngày 28/8/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng trực thuộc TU;
- Lưu: VT, VXT142.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hải

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1398/QĐ-UBND, ngày 14/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau, bao gồm: Đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm của các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã); tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; thủ tục hồ sơ khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua, có thành tích và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, và các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam tham gia phong trào thi đua của tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng.

1. Nguyên tắc thi đua.

- Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua và thành tích của từng tập thể, cá nhân. Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải đăng ký giao ước thi đua, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; nếu không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

- Các danh hiệu thi đua phải được đăng ký ngay từ đầu năm và gửi về UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 31/3 hàng năm (riêng ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước ngày 31/7 hàng năm).

2. Nguyên tắc khen thưởng.

- Thực hiện khen thưởng chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời.

- Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, thành tích đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó và căn cứ vào tác dụng, phạm vi mức độ ảnh hưởng của thành tích, bảo đảm sự thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Nếu trong cùng một thời gian lập được nhiều thành tích, chỉ xét khen thưởng thành tích xuất sắc, đủ tiêu chuẩn. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng thành tích cống hiến không nhất thiết phải theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao.

- Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần trong một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng, trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng.

1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn về thi đua, khen thưởng, Sở Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; đồng thời nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, các Công ty doanh nghiệp, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm triển khai, phát động, chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi lĩnh vực sở, ban, ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị của sở, ban, ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua. Tham gia giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kiến nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề bất cập về chính sách khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 5. Danh hiệu Lao động tiên tiến.

Danh hiệu Lao động tiên tiến do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Cụ thể như sau:

1. Được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ.

- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".

* Các trường hợp được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến:

- Đối tượng nghỉ thai sản theo chế độ Nhà nước quy định.

- Cá nhân đi học, bồi dưỡng 1 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và vẫn đảm nhiệm xong công việc được giao thì được xem xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu hình thức khen thưởng khác.

- Các trường hợp đi đào tạo từ 1 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xếp tương đương danh hiệu "Lao động tiên tiến" để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.

- Đối với cá nhân chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm bình xét khen thưởng cho cá nhân đó, trên cơ sở có ý kiến xác nhận của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).

* Các trường hợp không được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến:

- Không đăng ký thi đua.

- Mới tuyển dụng dưới 10 tháng.

- Nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên.

- Bị xử phạt hành chính.

- Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Điều 6. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền công nhận, được xét hàng năm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Cụ thể như sau:

- Là những cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";

- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.

- Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận "Chiến sĩ thi đua cơ sở" quyết định thành lập.

Điều 7. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh" do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận, được xét hàng năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Cụ thể:

- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".

- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với tỉnh và do Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận.

Đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật phải được đăng ký tại cơ quan, đơn vị ngay từ đầu năm; riêng đối với ngành giáo dục, đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (sáng kiến kinh nghiệm) phải được đăng ký từ đầu năm học. Đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) cùng thời điểm đăng ký các danh hiệu thi đua theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.

Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm tổng hợp các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trình Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh xét trước khi đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

Điều 8. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc.

Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền công nhận hàng năm theo quy định tại điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Cụ thể như sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực có hiệu quả;

- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỹ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc do Chủ tịch UBND tỉnh công nhận theo quy định tại điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Cụ thể như sau:

- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";

- Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Cờ Thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng vào dịp tổng kết nhiệm vụ hàng năm cho các Sở, Ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và tương đương cấp tỉnh, các huyện, thành phố có thành tích tiêu biểu xuất sắc, được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các khối, cụm thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức. Mỗi khối, cụm thi đua phải có ký kết giao ước thi đua và dựa vào thang điểm do UBND tỉnh ban hành để tiến hành chấm điểm. Mỗi khối, cụm thi đua được xét tặng 03 hạng cờ thi đua (hạng nhất, nhì, ba). Trường hợp nếu các đơn vị trong khối, cụm chưa thống nhất về bảng điểm hoặc có các đơn vị đồng điểm thì bình chọn thông qua hình thức bình bầu bỏ phiếu kín của các thành viên. Các đơn vị được tặng Cờ thi đua phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Đối với các đơn vị trong khối, cụm thi đua có cá nhân là lãnh đạo bị kỷ luật dưới bất cứ hình thức nào thì đơn vị này không được xem xét tặng Cờ thi đua.

2. Đối với các khối, cụm thi đua thuộc Sở, Ban ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố do thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố ban hành Quy chế hoạt động và bình xét thi đua của khối, cụm thi đua.

Chương 3.

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG BẰNG KHEN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 10. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất trong việc cứu người, bảo vệ tài sản, gương người tốt việc tốt, tập thể, cá nhân đoạt giải nhất, nhì, ba (hoặc đoạt huy chương vàng, bạc, đồng) trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có thành tích đóng góp xuất sắc trong công tác từ thiện xã hội, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh và các thành tích khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 11. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân tham gia thi đua theo chuyên đề.

Việc khen thưởng cho các đối tượng tham gia thi đua theo chuyên để (thi đua theo đợt, theo từng chuyên đề) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc được phân cấp cho thủ trưởng cơ quan, thủ trưởng ngành chủ trì phát động phong trào thi đua, quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến tham gia thi đua. Đồng thời đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc qua các phong trào thi đua.

Đối với các Hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội không nằm trong biên chế quản lý Nhà nước của tỉnh, chỉ xét khen khi tổng kết nhiệm kỳ hoạt động hoặc khen thưởng cho những tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc (không khen thưởng thường xuyên hàng năm).

Đối với các cơ quan chuyên môn ngành dọc thuộc các cơ quan Trung ương quản lý về biên chế và tiền lương thì chỉ xét tặng bằng khen cho tập thể, cá nhân khi tổng kết các đợt phát động thi đua và lập được thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (không khen thưởng thường xuyên hàng năm).

Điều 12. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm theo Điều 72 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Cụ thể:

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc".

Tiêu chuẩn:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua.

+ Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm.

+ Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".

Tiêu chuẩn:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công nhân,

- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Điều 13. Các hình thức khen thưởng và Danh hiệu thi đua cấp Nhà nước.

Đối tượng, tiêu chuẩn xét các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua cấp Nhà nước được thực hiện theo các quy định tại Luật thi đua khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 14. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng và thường xuyên kiểm tra, phúc tra công tác thi đua khen thưởng tại các đơn vị, địa phương và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các sai phạm.

Chương 4.

HỒ SƠ THỦ TỤC XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 15. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

Trường hợp cá nhân do đơn vị, địa phương đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, hồ sơ gồm:

- 02 bản chính Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm theo danh sách (gửi kèm File).

- 02 bản chính Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- 01 bản chính Báo cáo thành tích 3 năm và báo cáo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, áp dụng giải pháp công tác mới (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền và Hội đồng sáng kiến của cơ quan).

- 01 bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu cá nhân đề nghị là lãnh đạo đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách).

- Bản sao quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liên tục.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.

Trường hợp tập thể thuộc đơn vị, địa phương đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, hồ sơ gồm:

- 02 bản chính Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm theo danh sách (gửi kèm File).

- 02 bản chính Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- 01 bản chính Báo cáo thành tích của tập thể.

- 01 bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu tập thể đề nghị có nghĩa vụ nộp ngân sách).

- Bản sao quyết định công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.

3. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh.

Trường hợp tập thể là đơn vị, địa phương tham gia thi đua theo khối, cụm thi đua đề nghị tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh, hồ sơ gồm:

- 02 bản chính Tờ trình đề nghị khen thưởng của các Trưởng khối, Trưởng cụm thi đua kèm theo danh sách các đơn vị (gửi kèm File).

- 02 bản chính Biên bản họp của cụm, khối thi đua.

- 01 bản chính Báo cáo thành tích của đơn vị, địa phương được đề nghị tặng cờ thi đua.

- 01 bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu đơn vị đề nghị có nghĩa vụ nộp ngân sách).

4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, gồm:

- 02 bản chính Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- 01 bản chính Báo cáo ghi rõ thành tích do cơ quan quản lý trực tiếp lập (gửi kèm File).

5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề, gồm:

- 02 bản chính Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm theo danh sách (gửi kèm File).

- 01 bản chính Báo cáo thành tích, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.

- Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, trong đó nêu rõ tiêu chuẩn tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng hoàn thành công tác hàng năm, gồm:

Đối với cá nhân, tập thể đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, hồ sơ gồm:

- 02 bản chính Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan, kèm theo danh sách (gửi kèm File).

- 01 bản chính Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- 01 bản chính Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân.

- 1 bản sao Quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở của 2 năm liên tục (đối với cá nhân).

- 01 bản sao Quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc của 2 năm liên tục (đối với tập thể).

- 01 bản xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ ngân sách).

Điều 16. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

1. Hồ sơ trình phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động (lập 05 bộ bản chính và 20 bộ bản photocopy) gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- Báo cáo thành tích có xác nhận của các cấp theo mẫu và tóm tắt thành tích của cá nhân (gửi kèm File).

- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách).

2. Hồ sơ trình khen cao thành tích đột xuất

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- Bản báo cáo thành tích của đối tượng do cơ quan quản lý trực tiếp lập, ghi rõ thành tích (gửi kèm File)

3. Hồ sơ trình khen cao thành tích thường xuyên

Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua, Bằng Khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương các loại gửi về Sở Nội vụ 05 bộ bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- Báo cáo thành tích có xác nhận của cơ quan và bản tóm tắt thành tích (gửi kèm File)

- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với tập thể, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách).

4. Hồ sơ trình khen thành tích cống hiến.

Hồ sơ trình khen Huân chương các loại cho cán bộ, công chức có công lao, thành tích, quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng gửi về Sở Nội vụ 06 bộ bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan (cán bộ, công chức trước khi nghỉ hưu công tác tại cơ quan nào thì cơ quan đó lập hồ sơ và Tờ trình đề nghị khen thưởng).

- Báo cáo quá trình công tác của từng trường hợp theo mẫu hướng dẫn, có ý kiến xác nhận của cơ quan trình (gửi kèm File).

5. Hồ sơ trình công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc

Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc gửi về Sở Nội vụ 07 bộ bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- Báo cáo thành tích có ý kiến xác nhận của cơ quan trình và tóm tắt thành tích (gửi kèm File).

- Báo cáo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc (có xác nhận của Hội đồng sáng kiến cơ quan).

- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).

6. Hồ sơ trình khen Huân chương Đại đoàn kết dân tộc.

Hồ sơ trình khen Huân chương Đại đoàn kết dân tộc gửi về Sở Nội vụ 05 bộ bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

- Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- Bản lý lịch trích ngang của cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, có ý kiến xác nhận của cơ quan trình (gửi kèm File).

7. Hồ sơ trình khen Huy chương Hữu nghị.

Hồ sơ trình khen Huy chương gửi về Sở Nội vụ 05 bộ bản chính, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan.

- Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng cùng cấp.

- Bản lý lịch trích ngang của cá nhân được đề nghị khen thưởng Huy chương, có ý kiến xác nhận của cơ quan trình (gửi kèm File).

Điều 17. Hồ sơ đề nghị hiệp y khen thành tích cao.

Hồ sơ đề nghị hiệp y khen thành tích cao gửi về Sở Nội vụ 02 bộ bản chính, gồm:

a) Văn bản đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.

b) Báo cáo thành tích tập thể, cá nhân.

(Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo mẫu quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng)

Điều 18. Quy định về tuyến trình khen.

- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

- Cấp nào chủ trì phát động phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình tiên tiến thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

- Về hiệp y khen thưởng: Thực hiện theo Điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Việc lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan do Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng hiện hành.

Riêng đối với các hình thức đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân phải có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Các doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xét khen thưởng.

- Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.

Điều 19. Thời gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng.

1. Khen thưởng công tác năm gồm Bằng khen, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh; danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ: các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có Tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau (riêng các công ty, doanh nghiệp chậm nhất 31 tháng 3 năm sau). Ngành giáo dục trước ngày 31/8 năm sau. Đối với khen thưởng chuyên đề, đột xuất, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm tiếp nhận trong tất cả các ngày làm việc và thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thời gian không quá 05 ngày làm việc.

2. Đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương các loại, các hạng: các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có Tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau.

3. Xử lý trường hợp vi phạm về khen thưởng: Thực hiện theo Điều 96, 97, 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hướng dẫn thực hiện Quy chế

Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng) có trách nhiệm triển khai, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương thực hiện Quy chế này và theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 21. Tổ chức thực hiện Quy chế

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Đảng, các Công ty doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này tại cơ quan, đơn vị, địa phương.