Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 136/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 25 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 55/TTr-SKHCN ngày 24/02/2010 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 16/4/2004 của UBND tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 25/3/2010 của UBND tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh

a. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và chương trình, đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;

b. Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;

c. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công thương thuộc UBND cấp huyện;

d. Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

a. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;

b. Đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra sở, chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;

c. Quyết định thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh, Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

a. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước trên địa bàn tỉnh;

b. Tổ chức quản lý, hướng dẫn việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;

c. Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo thẩm quyền;

d. Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

đ. Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của tỉnh;

e. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, tư liệu, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương;

g. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;

h. Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

i. Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.

7. Về sở hữu trí tuệ

a. Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh;

b. Hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;

c. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;

d. Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;

đ. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;

e. Quản lý các dự án thuộc chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng

a. Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;

b. Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;

c. Kiểm tra, hướng dẫn, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d. Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn tỉnh;

đ. Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh;

e. Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;

g. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;

h. Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;

i. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân

a. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:

- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;

- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;

- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Về an toàn bức xạ và hạt nhân:

- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;

- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.

10. Về dịch vụ công

a. Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;

b. Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;

c. Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của tỉnh hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.

12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

13. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

15. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

16. Xây dựng quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp.

17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở.

18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ gồm có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

a. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

2. Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:

a. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

- Phòng Quản lý khoa học;

- Phòng Quản lý công nghệ;

- Phòng Quản lý chuyên ngành;

- Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở.

b. Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

c. Các đơn vị trực thuộc Sở, gồm:

- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ;

- Trung tâm Hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin;

- Trung tâm Phân tích và Kiểm nghiệm;

- Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ.

- Các đơn vị sự nghiệp khác: Căn cứ vào tình hình cụ thể công tác quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Biên chế

1. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh giao. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lập kế hoạch biên chế trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên cơ sở tổng biên chế hành chính sự nghiệp được giao; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở và đơn vị trực thuộc Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 5. Chế độ làm việc

1. Sở Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ về tổ chức, hoạt động của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 6. Mối quan hệ công tác

1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 1 Quy định này.

2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và người đứng đầu các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp theo nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước theo lãnh thổ trên lĩnh vực khoa học và công nghệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức các hoạt động Sở theo đúng Quy định này và các quy định khác của pháp luật.

2. Căn cứ Quy định này và Quy chế làm việc của UBND tỉnh Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế làm việc của Sở.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy định cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 136/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/03/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Nguyễn Thị Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 18/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản