Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2014/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 08 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA  CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ, chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh ;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- L­ưu: VT, VP7.
MT/01/2014

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Thắng

 

QUY CHẾ

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13 /2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2014 của UBND tỉnh Ninh Bình )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền ban hành liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân ở địa phương (sau đây gọi là quy định hành chính) thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình. Quy chế này không điều chỉnh các nội dung có liên quan đến khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Tuân thủ pháp luật và bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.

2. Công khai, minh bạch về thẩm quyền, trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính phải bảo đảm kịp thời, đúng thời hạn, đúng thẩm quyền quy định; thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.

4. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan nhà nước ở địa phương.

Điều 4. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị

Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được tiếp nhận, xử lý phải bảo đảm đúng các yêu cầu quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (Nghị định số 20/2008/NĐ-CP), đồng thời phản ánh, kiến nghị đó phải thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nội dung phản ánh, kiến nghị không liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 5. Nội dung và hình thức phản ánh, kiến nghị

1. Nội dung phản ánh, kiến nghị.

a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.

b) Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.

c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.

d) Quy định hành chính không hợp pháp.

đ) Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

e) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.

f) Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

g) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

2. Hình thức phản ánh, kiến nghị.

Phản ánh, kiến nghị bằng Văn bản; Điện thoại; Phiếu lấy ý kiến.

Chương II

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 6. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình.

2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính

a) Gửi văn bản trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính gửi đến địa chỉ: Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình (Km số 2 – Đường Trần Hưng Đạo, phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình).

b) Phản ánh, kiến nghị qua số điện thoại: 0303873620 (Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình).

c) Gửi phản ánh, kiến nghị thông qua hộp thư điện tử:

kstthc.tp@ninhbinh.gov.vn

d) Gửi phản ánh, kiến nghị thông qua trang thông tin điện tử Sở Tư pháp:

http://sotuphap.ninhbinh.gov.vn

Điều 7. Tiếp nhận và chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để giao cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND các xã và các tổ chức khác có liên quan xử lý theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .

2. Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân loại phản ánh kiến nghị, Giám đốc Sở Tư pháp ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Việc chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:

a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:

- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh ( bao gồm cả các đơn vị trực thuộc): Văn bản phản ánh, kiến nghị được chuyển đến các Sở, ban, ngành cấp tỉnh trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, kể cả cán bộ, công chức thuộc đơn vị trực thuộc bị phản ánh để xử lý;

- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc UBND cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi đến UBND cấp huyện để xử lý;

- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc UBND cấp xã: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi đến UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.

b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính (cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính):

- Đối với quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan nhà nước ở Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi đến các Bộ, ngành liên quan để xử lý hoặc kiến nghị xử lý;

- Đối với quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi đến các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan để tham mưu, báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về phương án xử lý;

- Đối với quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND cấp huyện: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi đến HĐND, UBND cấp huyện để xử lý;

- Đối với quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi đến UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý hoặc đề nghị HĐND cấp xã xử lý.

Điều 8. Xử lý phản ánh kiến nghị

1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và đúng thời hạn quy định trong Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Công khai kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .

2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp xem xét công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Thông báo công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đề xuất các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

3. Tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã

1. Thực hiện việc niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Sở Tư pháp tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình và tại các đơn vị trực thuộc có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu tại Quy chế này)

2. Tiến hành xử lý các phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền, bảo đảm đúng quy trình, đúng thời hạn theo yêu cầu, đề nghị của Sở Tư pháp hoặc của cấp có thẩm quyền chuyển đến.

3. Thực hiện việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Tổng hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và báo cáo Bộ Tư pháp.

Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có chất lượng và hiệu quả Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của nhà nước.

2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện không nghiêm túc Quy chế này hoặc để xảy ra tình trạng gây phiền hà, chậm trễ trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định thủ tục hành chính thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có những vấn đề, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ, chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 13/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/05/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Bùi Văn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/05/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 16/04/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản