Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1112/2005/QĐ-UB

Việt trì, ngày 28 tháng 4 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH PHÚ THỌ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV ngày 22/12/2004 của Liên Bộ Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 4022/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chủ nhiệm Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng của Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em.

Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;

2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

5. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.

6. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp sau khi được phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình, trẻ em và "tháng hành động vì trẻ em" trên địa bàn tỉnh.

7. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số:

7.1. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh; việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật;

7.2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình và đăng ký dân số; tổng hợp, phân tích tình hình về dân số;

7.3. Chỉ đạo thực hiện thí điểm, mô hình nâng cao chất lượng dân số; sơ tổng kết nhân rộng mô hình.

8. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững:

8.1. Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt Nam;

8.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.

9. Tổ chức triển khai nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

9.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em; ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

9.2. Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho Quỹ bảo trợ trẻ em; quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo quy định của pháp luật.

10. Quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng có hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em được giao;

11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn; quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban;

12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật.

13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.

14. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác dân số, gia đình và trẻ em.

16. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban theo quy định của pháp luật.

17. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, gia đình và trẻ em.

18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

19. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân cong của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Tổ chức bộ máy.

1. Lãnh đạo Uỷ ban:

Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em tỉnh có chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm.

2. Các phòng chuyên môn giúp chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước:

a) Văn phòng;

b) Phòng truyền thông - giáo dục;

c) Phòng kế hoạch - chính sách;

d) Phòng nghiệp vụ;

e) Thanh tra.

3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em tỉnh:

a) Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh;

b) Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số gia đình và trẻ em tỉnh.

Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 3702/2001/QĐ-UB ngày 29/10/2001 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành thị căn cứ Quyết định thực hiện.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
 CHỦ TỊCH




Ngô Đức Vượng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1112/2005/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu: 1112/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/04/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Ngô Đức Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/04/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 16/04/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản