Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1039/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU DU LỊCH QUỐC GIA HỒ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2035

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và Báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2035, với những nội dung chính sau:

1. Phạm vi, ranh giới

Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình nằm trên địa bàn thành phố Hòa Bình (xã Thái Thịnh và các phường: Thái Bình, Phương Lâm, Tân Thịnh) và 4 huyện: Đà Bắc (gồm các xã: Đồng Ruộng, Yên Hòa, Cao Sơn, Tiền Phong, Vầy Nưa, Hiền Lương và Toàn Sơn), Cao Phong (gồm các xã: Bình Thanh và Thung Nai), Tân Lạc (gồm các xã: Ngòi Hoa, Phú Vinh và Trung Hòa), Mai Châu (gồm các xã: Tân Dân, Tân Mai, Phúc Sạn, Đồng Bảng và Ba Khan), có phạm vi ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp các xã: Trung Thành, Đoàn Kết, Đồng Chum, Tu Lý, một phần xã Cao Sơn và thị trấn Đà Bắc, huyện Đà Bắc;

- Phía Đông giáp các xã: Hòa Bình, Dân Chủ, Thống Nhất, Sủ Ngòi; các phường: Hữu Nghị, Thịnh Lang thuộc thành phố Hòa Bình, các xã: Thu Phong, Bắc Phong, Tây Phong của huyện Cao Phong;

- Phía Tây giáp xã Tân Sơn, huyện Mai Châu và huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La;

- Phía Nam giáp xã Tòng Đậu, Nà Mèo, huyện Mai Châu; Phú Cường, Phong Phú và Mỹ Hòa, huyện Tân Lạc.

Quy mô lập quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình là 52.200 ha.

2. Quan điểm

- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030; quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hòa Bình đến năm 2025 và các quy hoạch khác có liên quan;

- Gắn với bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị cảnh quan thiên nhiên, văn hóa; gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; đảm bảo an ninh - quốc phòng; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho Hồ Hòa Bình, nhà máy thủy điện Hòa Bình;

- Kết nối với các tiềm năng du lịch của tỉnh Hòa Bình và vùng trung du miền núi Bắc Bộ; chú trọng, tăng cường liên kết với các khu, điểm du lịch quốc gia khác để hình thành các tuyến du lịch liên hoàn, khắc phục tính thời vụ trong hoạt động du lịch của địa phương.

3. Mục tiêu

- Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình, và các quy hoạch khác có liên quan nhằm mục tiêu phát triển Hồ Hòa Bình trở thành điểm đến hấp dẫn của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ với các sản phẩm du lịch đặc trưng gắn với văn hóa Mường và hệ sinh thái lòng hồ;

- Định hướng tổ chức không gian, quy hoạch sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, hạ tầng xã hội và dịch vụ đồng bộ cho Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình; kết nối Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình với các danh lam thắng cảnh, các khu du lịch trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ;

- Khai thác các giá trị về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa dân tộc, bản sắc địa phương đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển du lịch của Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình;

- Tạo lập cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng và phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình và triển khai các dự án, quy hoạch tiếp theo.

4. Tính chất

- Là khu du lịch quốc gia trọng tâm của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ với sản phẩm du lịch đặc trưng gắn với trải nghiệm văn hóa Mường và hệ sinh thái lòng hồ;

- Là vùng sinh thái, đảm trách những chức năng chính về hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia, liên vùng (cấp điện, cấp nước, điều tiết lũ, bảo vệ nguồn nước,...).

5. Dự báo quy mô

- Dân số: Dự báo quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 90.000 - 100.000 người và đến năm 2035 khoảng 110.000 - 120.000 người;

- Khách du lịch: Dự báo quy mô khách đến năm 2030 đạt khoảng 1,6 triệu lượt khách và đến năm 2035 đạt khoảng 2,5 triệu lượt khách.

(Các dự báo có thể thay đổi và cụ thể hóa trong quá trình nghiên cứu).

6. Các yêu cầu nội dung quy hoạch

a) Phân tích và đánh giá mối liên hệ vùng; các định hướng và dự án quan trọng của quốc gia; điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội và du lịch; các đặc điểm văn hóa và những yếu tố đặc thù ảnh hưởng tới Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình.

b) Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các quy hoạch, các dự án đã có, đang còn hiệu lực; xác định, làm rõ các định hướng trong quy hoạch ngành có liên quan.

c) Xác định mục tiêu, động lực phát triển của khu chức năng đặc thù; dự báo phát triển và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình theo từng giai đoạn.

d) Định hướng quy hoạch sử dụng đất toàn khu du lịch, xác định phạm vi, quy mô sử dụng đất trong khu vực theo từng giai đoạn phát triển, đảm bảo khai thác và sử dụng đất đai hiệu quả.

đ) Định hướng phát triển không gian:

- Nghiên cứu tác động của tuyến đường cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu đến quá trình lập quy hoạch và phát triển để khai thác lợi thế của Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình; đề xuất những điều chỉnh cần thiết về tiếp cận, các chức năng và những nội dung khác liên quan trong quá trình lập quy hoạch;

- Xác định cấu trúc phát triển xây dựng không gian chung toàn khu, hướng phát triển và nguyên tắc phát triển đối với từng phân khu chức năng; định hướng tổ chức không gian các phân khu chức năng, xác định các không gian trọng tâm điểm nhấn, các không gian đặc thù... phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình đã được phê duyệt và các quy hoạch khác liên quan;

- Đề xuất các định hướng phát triển không gian; định hướng tổ chức kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, công trình điểm nhấn của khu vực; đề xuất ý tưởng quy hoạch trên cơ sở nghiên cứu yếu tố văn hóa, lịch sử và tập quán địa phương;

- Định hướng cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện trạng, phát triển du lịch cộng đồng, hệ thống các công trình hạ tầng xã hội trên cơ sở gắn kết và bổ trợ giữa khu du lịch quốc gia với các khu dân cư, đặc biệt các đô thị quan trọng như thị trấn Mai Châu (huyện Mai Châu), thị trấn Mường Khến (huyện Tân Lạc), thị trấn Đà Bắc (huyện Đà Bắc), thị trấn Cao Phong (huyện Cao Phong);

- Giải pháp quy hoạch bảo vệ, bảo tồn và phát huy các giá trị của Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình gắn với phát triển kinh tế, khai thác du lịch một cách hợp lý, hài hòa và phát triển bền vững;

- Nghiên cứu, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển du lịch với các chức năng khác; với bảo vệ môi trường: Hồ nước, rừng phòng hộ,...

- Đề xuất, minh họa hình ảnh không gian chính, giải pháp tổ chức không gian các khu vực trọng điểm và quy định kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan các khu vực.

e) Định hướng hạ tầng kỹ thuật: Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và các tuyến liên kết các khu chức năng, liên kết không gian xanh... trên cơ sở mối liên hệ giữa Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình với các điểm du lịch khác trong tỉnh và vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Chuẩn bị kỹ thuật: Xác định cao độ nền xây dựng cho các phân khu chức năng; các giải pháp bảo vệ địa hình địa mạo của khu vực, tránh tối đa việc san lấp; phân lưu vực tiêu thoát nước chính, hướng thoát nước, vị trí, quy mô công trình tiêu thoát nước;

- Giao thông: Xác định vị trí, quy mô công trình giao thông đầu mối; phân loại, phân cấp và tổ chức mạng lưới giao thông trong khu du lịch quốc gia và kết nối với các tuyến giao thông đối ngoại: Quốc lộ 6, dự án cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình, dự án cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu,... trên cơ sở cập nhật các dự án chiến lược và quốc gia; tổ chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống bến, bãi đỗ xe, bến cảng; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính và hệ thống hào, tuynel kỹ thuật;

- Cấp nước: Xác định tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước, nguồn nước (trữ lượng, chất lượng) đặc biệt là các nguồn nước mặt, ngầm... Đưa ra các giải pháp cấp nước cho các phân khu, bảo vệ nguồn nước mặt sông Đà và các công trình đầu mối cấp nước...

- Cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc: Tính toán nhu cầu sử dụng điện năng, xác định chỉ tiêu sử dụng điện của các phân khu chức năng; xác định vị trí công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải; tính toán công suất, vị trí bố trí trạm biến áp cho toàn khu; xác định các trạm phân phối, tuyến trung thế và các tuyến hạ thế; thiết kế mạng lưới điện, mạng lưới điện chiếu sáng cho toàn khu. Hệ thống thông tin liên lạc toàn khu;

- Chất thải rắn: Xác định chỉ tiêu, dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh theo từng giai đoạn, đưa ra giải pháp thu gom xử lý chất thải cho toàn khu. Xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn;

- Thoát nước thải: Xác định chỉ tiêu, dự báo tổng lượng nước thải toàn khu; thiết kế mạng lưới thoát nước thải; hướng thoát nước thải... cho toàn khu và từng khu chức năng chính; định hướng vị trí, quy mô của các cơ sở xử lý nước thải trong khu du lịch và giải pháp kiểm soát nước thải.

g) Đánh giá môi trường chiến lược: Xác định vấn đề, hiện trạng môi trường chính; dự báo diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch; đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách ly, bảo vệ môi trường; các vấn đề môi trường chiến lược liên quan đến môi trường nước, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ rừng phòng hộ.

h) Đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện: Đề xuất các chương trình dự án ưu tiên đầu tư thực hiện, nguồn vốn đầu tư. Đề xuất lộ trình, phân kỳ thực hiện các dự án đầu tư theo từng giai đoạn. Đề xuất giải pháp huy động nguồn vốn thực hiện dự án.

i) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình theo lộ trình ngắn hạn đến năm 2025 và dài hạn đến năm 2035.

7. Yêu cầu về hồ sơ sản phẩm

Thành phần hồ sơ và nội dung đồ án thực hiện theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về Quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng.

8. Tổ chức thực hiện

- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ;

- Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng;

- Cơ quan tổ chức lập và trình duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình;

- Thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng sau khi Nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong việc lập đồ án Quy hoạch; bố trí nguồn vốn, phê duyệt tổng dự toán kinh phí lập Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2035;

- Giao Bộ Xây dựng hướng dẫn tỉnh Hòa Bình trong quá trình lập đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2035; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức thẩm định quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2035 theo quy định pháp luật;

- Các bộ, ngành phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình trong quá trình lập quy hoạch để đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong triển khai thực hiện quy hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban Dân tộc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hòa Bình;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, NN, KTTH, QHĐP, KGVX, NC;
- Lưu: VT, CN (2). PC.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trịnh Đình Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1039/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1039/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/08/2018
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Trịnh Đình Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/08/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản