Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1030/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, NÂNG CẤP TRẠM Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng Trạm Y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 23/7/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Công văn số 190/SYT-XDCB ngày 22/3/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả với UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Y tế;
- TT TU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Cả

 

ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG, NÂNG CẤP TRẠM Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 1030 /QĐ-UBND ngày 05 /4/2011 của UBND tỉnh)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Trong những năm qua, do sắp xếp tổ chức mạng lưới y tế cơ sở và nguồn lực hạn chế nên việc đầu tư xây dựng, nâng cấp các Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh chưa được quan tâm đúng mức, nhiều trạm bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng, nhất là trong điều kiện thiên tai bão lụt, không đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế cho Trạm y tế xã xuất phát từ tầm quan trọng và vai trò then chốt của y tế xã, phường trong hệ thống y tế, cũng như thực trạng đòi hỏi cấp thiết phải tiếp tục cải thiện chất lượng hoạt động của y tế cơ sở, nhất là nội dung và phương thức hoạt động phải chuyển đổi theo hướng toàn diện và dự phòng tích cực, góp phần củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh toàn bộ hệ thống y tế chuyển biến tích cực hơn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp y tế Quảng Nam phát triển bền vững.

Từ thực tế trên, việc xây dựng, nâng cấp về cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị y tế cho Trạm Y tế xã là vấn đề hết sức cấp thiết, đảm bảo y tế tuyến cơ sở phát triển, có điều kiện tiếp cận và cung cấp kịp thời các dịch vụ y tế, thật sự là nơi khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân và triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia trên địa bàn, góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh giữ gìn vệ sinh môi trường, sức khỏe cộng đồng.

Phần thứ hai

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC TRẠM Y TẾ XÃ

I. Về cơ sở vật chất

TT

Địa phương

Tổng số

Trong đó

Trạm kiên cố

Trạm cần đầu tư

Xây mới

Nâng cấp

1

Tam Kỳ

13

03

04

06

2

Hội An

13

09

04

0

3

Phú Ninh

11

05

03

03

4

Điện Bàn

20

12

06

02

5

Đại Lộc

18

04

10

04

6

Duy Xuyên

14

05

09

0

7

Thăng Bình

22

03

14

05

8

Núi Thành

17

05

07

05

9

Quế Sơn

14

01

08

05

10

Hiệp Đức

12

03

05

04

11

Tiên Phước

15

0

15

00

12

Bắc Trà My

13

03

07

03

13

Nam Trà My

10

00

08

02

14

Đông Giang

11

03

06

02

15

Tây Giang

10

00

07

03

16

Nam Giang

12

02

07

03

17

Phước Sơn

12

02

03

07

18

Nông Sơn

07

01

04

02

 

Tổng cộng

244

61

127

56

* Danh sách các Trạm Y tế xã cần xây dựng, nâng cấp

TT

Địa phương

Xây mới

Nâng cấp

I

Tam Kỳ

04

06

1

 

Tam Thanh

Phường Hòa Hương

2

 

Tam Ngọc

Phường An Phú

3

 

Phường Phước Hòa

Phường Trường Xuân

4

 

Phường An Mỹ

Phường Tân Thạnh

5

 

 

Phường Hòa Thuận

6

 

 

Phường An Sơn

II

Hội An

04

00

1

 

Phường Cẩm An

 

2

 

Phường Cẩm Phong

 

3

 

Phường Cẩm Châu

 

4

 

Phường Cẩm Nam

 

III

Phú Ninh

03

03

1

 

Tam Vinh

Thị trấn Phú Thịnh

2

 

Tam Thành

Tam Đàn

3

 

Tam Dân

Tam An

IV

Điện Bàn

06

02

1

 

Điện Tiến

Điện Trung

2

 

Điện An

Điện Thọ

3

 

Điện Nam Trung

 

4

 

Điện Minh

 

5

 

Điện Ngọc

 

6

 

Điện Dương

 

V

Đại Lộc

10

04

1

 

Đại Sơn

Đại Phong

2

 

Đại Thạnh

Thị trấn Ái Nghĩa

3

 

Đại Hòa

Đại Lãnh

4

 

Đại Chánh

Đại Hưng

5

 

Đại Đồng

 

6

 

Đại Tân

 

7

 

Đại Hiệp

 

8

 

Đại Nghĩa

 

9

 

Đại Cường

 

10

 

Đại Quang

 

VI

Duy Xuyên

09

00

1

 

Duy Thu

 

2

 

Duy Phú

 

3

 

Duy Hòa

 

4

 

Duy Châu

 

5

 

Duy Sơn

 

6

 

Thị trấn Nam Phước

 

7

 

Duy Trung

 

8

 

Duy Hải

 

9

 

Duy Thành

 

VII

Thăng Bình

14

05

1

 

Bình Phục

Bình Nguyên

2

 

Bình Phú

Bình Nam

3

 

Bình Chánh

Bình Định Nam

4

 

Bình Lãnh

Bình Sa

5

 

Bình Quý

Bình Tú

6

 

Bình Định Bắc

 

7

 

Bình Trị

 

8

 

Bình Trung

 

9

 

Bình Quế

 

10

 

Bình Dương

 

11

 

Bình Triều

 

12

 

Thị trấn Hà Lam

 

13

 

Bình Đào

 

14

 

Bình An

 

VIII

Núi Thành

07

05

1

 

Tam Quang

Tam Nghĩa

2

 

Tam Thạnh

Tam Mỹ Đông

3

 

Tam Tiến

Tam Trà

4

 

Tam Hải

Tam Sơn

5

 

Tam Hòa

Tam Xuân 1

6

 

Tam Anh Nam

 

7

 

Tam Xuân 2

 

IX

Quế Sơn

08

05

1

 

Hương An

Quế Xuân 1

2

 

Quế Phú

Thị trấn Đông Phú

3

 

Quế Cường

Phú Thọ

4

 

Quế Hiệp

Quế Xuân 2

5

 

Quế Phong

Quế Châu

6

 

Quế An

 

7

 

Quế Long

 

8

 

Quế Thuận

 

X

Hiệp Đức

05

04

1

 

Quế Thọ

Thăng Phước

2

 

Sông Trà

Quế Bình

3

 

Tân An

Hiệp Hòa

4

 

Bình Lâm

Quế Lưu

5

 

Bình Sơn

 

XI

Tiên Phước

15

00

1

 

Tiên Ngọc

 

2

 

Tiên Lãnh

 

3

 

Tiên Hiệp

 

4

 

Tiên An

 

5

 

Tiên Cảnh

 

6

 

Tiên Lập

 

7

 

Tiên Lộc

 

8

 

Tiên Kỳ

 

9

 

Tiên Mỹ

 

10

 

Tiên Phong

 

11

 

Tiên Thọ

 

12

 

Tiên Châu

 

13

 

Tiên Cẩm

 

14

 

Tiên Sơn

 

15

 

Tiên Hà

 

XII

Bắc Trà My

07

03

1

 

Trà Ca

Trà Nú

2

 

Trà Giác

Trà Bui

3

 

Trà Đốc

Trà Giáp

4

 

Thị Trấn

 

5

 

Trà Giang

 

6

 

Trà Dương

 

7

 

Trà Kót

 

XIII

Nam Trà My

08

02

1

 

Trà Mai

Trà Dơn

2

 

Trà Tập

Trà Linh

3

 

Trà Vân

 

4

 

Trà Vinh

 

5

 

Trà Don

 

6

 

Trà Cang

 

7

 

Trà Leng

 

8

 

Trà Nam

 

XIV

Đông Giang

06

02

1

 

Cà Dăng

M Coi

2

 

Sông Kôn

Ba

3

 

Tà Lu

 

4

 

Thị trấn Prao

 

5

 

A Roi

 

6

 

Za Hung

 

XV

Tây Giang

07

03

1

 

Ch’ơm

Axan

2

 

Gari

Bhalêê

3

 

Lăng

Tr’hy

4

 

Anông

 

5

 

Atiêng

 

6

 

Dang

 

7

 

Avương

 

XVI

Nam Giang

07

03

1

 

Thị trấn Thạnh Mỹ

CaDy

2

 

TaBhing

Đak-Pring

3

 

TaPơ

Chaval

4

 

Chơ-Chun

 

5

 

Zuôih

 

6

 

Đak-Tôi

 

7

 

Đak-Pre

 

XVII

Phước Sơn

03

07

1

 

Phước Hòa

Phước Năng

2

 

Phước Xuân

Phước Mỹ

3

 

Phước Hiệp

Phước Đức

4

 

 

Phước Chánh

5

 

 

Phước Kim

6

 

 

Phước Lộc

7

 

 

Phước Công

 

XVIII

Nông Sơn

04

02

1

 

Quế Trung

Quế Phước

2

 

Sơn Viên

Quế Lộc

3

 

Quế Ninh

 

4

 

Quế Lâm

 

II. Về trang thiết bị y tế

Trong tổng số 244 Trạm Y tế xã trên toàn tỉnh, đến nay đa số đã được đầu tư trang thiết bị y tế cần thiết để cấp cứu ban đầu và phục vụ công tác khám chữa bệnh thông thường. Tuy nhiên, với những Trạm Y tế có Bác sỹ (có 89 trạm, chiếm 36,48%) thì chưa được đầu tư đúng mức theo chuẩn của Bộ Y tế về trang thiết bị y tế cho Trạm Y tế có Bác sỹ. Vì vậy, từ nay đến 2015 phải có kế hoạch đầu tư trang thiết bị cho Trạm Y tế nói chung, nhất là Trạm Y tế có Bác sỹ nhằm nâng cao tay nghề và thu hút Bác sỹ về công tác tại tuyến xã.

III. Về công tác đào tạo nhân lực y tế tuyến xã

Trong những năm qua, công tác tổ chức, sắp xếp bộ máy y tế luôn có sự xáo trộn, tách nhập ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đào tạo, đào tạo lại; nhất là cán bộ y tế tuyến cơ sở xã, phường thị trấn, cụ thể như sau:

TT

Địa phương

Tổng số Trạm Y tế

Tổng số CBYT xã trong biên chế định biên hiện có

Trong đó

Số CB y tế thôn, bản

Bác sỹ

Y sỹ

DS, NHS, ĐD Trung học

Y tá, Nữ hộ sinh sơ học

Dược tá

Lương  y

1

Tam Kỳ

13

55

1

40

16

1

 

 

109

2

Hội An

13

64

2

33

24

3

 

2

77

3

Phú Ninh

11

52

4

28

18

 

 

 

82

4

Điện Bàn

20

111

13

48

32

3

3

 

186

5

Đại Lộc

18

96

7

53

27

 

2

1

164

6

Núi Thành

17

89

8

51

25

5

 

 

140

7

Thăng Bình

22

119

4

36

53

6

8

 

104

8

Duy Xuyên

14

70

8

31

26

4

1

1

107

9

Quế Sơn

14

61

3

31

23

3

1

 

107

10

Hiệp Đức

12

56

1

35

19

3

 

 

76

11

Tiên Phước

15

73

9

46

18

2

 

 

108

12

Đông Giang

11

48

7

34

05

3

 

 

77

13

Tây Giang

10

50

7

30

9

4

 

 

76

14

Nam Giang

12

45

3

31

01

10

 

 

63

15

Phước Sơn

12

50

5

30

10

2

 

 

66

16

Bắc Trà My

13

60

4

23

29

6

 

 

105

17

Nam Trà My

10

48

 

15

23

9

 

 

120

18

Nông Sơn

07

32

1

17

8

2

 

 

37

Tổng cộng

244

1152

89

612

366

66

15

4

1.804

Hiện nay, trung bình có 4,8 cán bộ y tế/trạm, chỉ có 36,48% Trạm Y tế có Bác sỹ hoạt động; gần 53% cán bộ trạm là y sỹ; số Nữ hộ sinh trung học ở miền núi còn khá thấp, số dược tá, lương y làm việc ở Trạm Y tế rất thấp, thường các chức danh khác kiêm nhiệm công tác dược, y học cổ truyền tuyến xã và ở nhiều địa phương đã triển khai hợp đồng thêm lương y làm việc cho Trạm Y tế xã ...

Phần thứ ba

KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CẤP, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRẠM Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. Mục tiêu

Đầu tư xây dựng, nâng cấp, đào tạo nguồn nhân lực và mua sắm trang thiết bị y tế cho Trạm Y tế xã nhằm đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ y tế thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, từng bước hoàn thiện Chuẩn Quốc gia về y tế xã đến năm 2015.

II. Kế hoạch đào tạo cán bộ, đầu tư xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị y tế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Trạm Y tế xã giai đoạn 2011 - 2015

1. Về đào tạo:

- Bác sỹ liên thông hệ tập trung 4 năm: 50 người x 10.000.000 đồng/người/khóa đào tạo = 500.000.000 đồng

- Bác sỹ cử tuyển hệ tập trung 5 năm: 50 người x 20.000.000 đồng/người/khóa đào tạo = 1.000.000.000 đồng

- Y sỹ định hướng Y học cổ truyền: 60 người x 2.000.000 đồng/người/khóa đào tạo = 120.000.000 đồng (Y sỹ đa khoa học thêm 6 tháng Y học cổ truyền).

- Y tế thôn bản: 4 lớp (mỗi lớp 80 học viên, thời gian đào tạo 3 tháng/lớp)

4 lớp x 2.000.000 đồng/học viên x 80 học viên/lớp = 640.000.000 đồng

Cộng: 2.260.000.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm sáu mươi triệu đồng)

2. Về cơ sở vật chất:

2.1. Xây dựng mới (cho 01 Trạm Y tế):

a) Diện tích đất xây dựng:

Mỗi Trạm Y tế diện tích đất sử dụng trung bình 1.200m2.

b) Quy cách xây dựng: Nhà 2 tầng kiên cố.

- Diện tích xây dựng: 150m2

- Diện tích sàn: 300m2

- Công trình phụ: nhà để xe, tường rào, cổng ngõ… san ủi mặt bằng, hệ thống điện, cấp thoát nước.

c) Khái toán đầu tư:

- Nhà chính: 150m2, diện tích sàn: 300m2 x 5.000.000 đồng/m2 = 1.500.000.000 đồng

- Tường rào cổng ngõ: 140m x 1.800.000 đồng/m = 252.000.000 đồng

- San nền, sân vườn trung bình 1m x 1.200m2 x 90.000 đồng/m3 = 108.000.000 đồng

- Đường nội bộ: 400 m2 x 300.000 đồng/m2 = 120.000.000 đồng

- Nhà để xe: 60 m2 x 1.700.000 đồng/m2 = 102.000.000 đồng

- Hệ thống điện chiếu sáng: 30.000.000 đồng

- Hệ thống cấp, thoát nước: 50.000.000 đồng

Tổng cộng: 2.162.000.000 đồng

- Chi phí quản lý và chi phí khác 10%: 216.200.000 đồng

- Dự phòng 10%: 216.200.000 đồng

Tổng kinh phí xây dựng mới cho 01 Trạm Y tế: 2.594.400.000 đồng

127 trạm x 2.594.400.000 đồng/trạm = 329.488.800.000 đồng (Ba trăm hai mươi chín tỷ, bốn trăm tám mươi tám triệu, tám trăm ngàn đồng y)

2.2. Nâng cấp (cho 01 Trạm Y tế):

Sửa chữa, nâng cấp: 700.000.000 đồng/trạm (bao gồm xây thêm phòng, tường rào cổng ngỏ, nhà để xe….)

56 trạm x 700.000.000 đồng/trạm = 39.200.000.000 đồng (Ba mươi chín tỷ, hai trăm triệu đồng y)

Cộng xây mới và nâng cấp: 368.688.800.000 đồng (Ba trăm sáu mươi tám tỷ, sáu trăm tám mươi tám triệu tám trăm ngàn đồng y)

III. Về trang thiết bị (ưu tiên đầu tư cho 89 Trạm Y tế có Bác sỹ)

 Đơn vị tính: đồng

TT

Tên thiết bị

Đơn vị tính

Đơn giá

Số lượng

Thành tiền

01

Máy điện tim

cái

60.000.000

89

5.340.000.000

02

Máy siêu âm

cái

260.000.000

89

23.140.000.000

03

Kính hiển vi

cái

25.000.000

89

2.225.000.000

04

Máy XN sinh hóa (đơn giản)

cái

100.000.000

89

8.900.000.000

05

Máy XN huyết học (đơn giản)

cái

190.000.000

89

16.910.000.000

06

Máy XN nước tiểu (đơn giản)

cái

25.000.000

89

2.225.000.000

07

Máy ly tâm nước tiểu

cái

15.000.000

89

1.335.000.000

07

Máy ly tâm

cái

15.000.000

89

1.335.000.000

08

Tủ sấy điện cở nhỏ

cái

13.000.000

89

1.157.000.000

 

Tổng cộng

 

 

 

62.567.000.000

Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị cho 155 Trạm Y tế còn lại:

155 trạm x 150.000.000 đồng/trạm = 23.250.000.000 đồng (Hai mươi ba tỷ, hai trăm năm mươi triệu đồng)

* Như vậy, tổng nhu cầu vốn đầu tư đào tạo cán bộ, xây mới, sửa chữa nâng cấp, mua sắm trang thiết bị cho Trạm Y tế xã trong toàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 là: 456.765.800.000 đồng (Bốn trăm năm mươi sáu tỷ, bảy trăm sáu mươi lăm triệu, tám trăm ngàn đồng y).

IV. Nguồn vốn và phân kỳ đầu tư

1. Nguồn vốn:

Vốn thực hiện đề án từ các nguồn:

- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư xây dựng Trạm Y tế xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung; kinh phí đào tạo; nguồn vốn mua sắm trang thiết bị y tế bố trí trong dự toán kế hoạch hàng năm.

- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, vốn lồng ghép các chương trình, dự án.

- Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ, đơn vị, doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác.

- Nguồn vốn xã hội hóa.

2. Phân kỳ đầu tư:

2.1. Đào tạo cán bộ: Thực hiện từ năm 2011 - 2015, nhu cầu vốn: 2.260.000.000 đồng.

2.2. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị:

+ Năm 2011 - 2012: Nhu cầu vốn trên 180 tỷ đồng, gồm các nội dung

- Đầu tư xây mới 50 Trạm Y tế.

- Sửa chữa, nâng cấp 23 Trạm Y tế

- Mua sắm thiết bị cho 40 Trạm Y tế có Bác sỹ và 60 Trạm Y tế khác.

+ Năm 2013 - 2014: Nhu cầu vốn trên 180 tỷ đồng, gồm các nội dung

- Đầu tư xây mới 50 Trạm Y tế.

- Sửa chữa, nâng cấp 23 Trạm Y tế

- Mua sắm thiết bị cho 40 Trạm Y tế có Bác sỹ và 60 Trạm Y tế khác.

+ Năm 2015: Nhu cầu vốn trên 92 tỷ, gồm các nội dung

- Đầu tư xây mới 27 Trạm Y tế.

- Sửa chữa, nâng cấp 10 Trạm Y tế

- Mua sắm thiết bị cho 09 Trạm Y tế có Bác sỹ và 35 Trạm Y tế còn lại.

Phần thứ tư

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các ngành liên quan và các địa phương có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ y tế xã, y tế thôn, bản giai đoạn 2011 – 2015 và cụ thể từng năm.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các địa phương tiến hành khảo sát, đánh giá cụ thể tình trạng xuống cấp của các Trạm Y tế xã, tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí để các địa phương đầu tư xây dựng, nâng cấp theo thứ tự ưu tiên;

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế trên địa bàn.

- Căn cứ Đề án được duyệt, Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp danh mục các Trạm Y tế xuống cấp ở từng địa phương trình UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ có mục tiêu trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp.

2. Sở Nội vụ:

Có trách nhiệm phối hợp Sở Y tế tham mưu HĐND, UBND tỉnh có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo Bác sỹ hệ chuyên tu, cử tuyển và bố trí biên chế cho ngành y tế.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Có trách nhiệm cân đối, bố trí kế hoạch vốn hàng năm từ nguồn kinh phí của tỉnh, hỗ trợ của Trung ương, huy động các nguồn tài trợ để thực hiện Đề án xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế xã giai đoạn 2011 - 2015, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án đúng tiến độ.

4. Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí nguồn vốn và đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm mua sắm trang thiết bị y tế tuyến xã theo Đề án được duyệt.

5. UBND huyện, thành phố:

Giao UBND các huyện, thành phố làm chủ đầu tư các công trình xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế xã trên địa bàn và có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Đề án, bố trí quỹ đất để xây dựng mới các Trạm Y tế; chỉ đạo các Ban, ngành, đoàn thể và UBND xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ được giao và trách nhiệm phối hợp với ngành y tế trong việc thực hiện Đề án./.