Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 101/1999/QĐ-NHNN13

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 101/1999/QĐ-NHNN13 NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/ 12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 203/QĐ/NH13 ngày 20/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Điều 3. Chánh văn phòng, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng thành viên Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Văn Giàu

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13 ngày 26 tháng 3 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I- QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích tổ chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

1.- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thị trường) do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên Thị trường.

2. - Ngân hàng Nhà nước tham gia Thị trường với tư cách là người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2. Điều kiện tham gia Thị trường

Các điều kiện để được tham gia Thị trường đối với các tổ chức tín dụng bao gồm:

1- Có giấy phép hoạt động ngoại hối.

2- Có quá trình kinh doanh ngoại tệ tốt, không vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.

3- Có hệ thống máy móc, thiết bị đảm bảo nối mạng thông suốt, an toàn trong giao dịch với các thành viên Thị trường khác và với Ngân hàng Nhà nước.

4- Có đội ngũ cán bộ được đào tạo và thông thạo nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

Điều 3. Thủ tục gia nhập Thị trường

1- Các tổ chức tín dụng phải làm đơn xin gia nhập Thị trường (theo mẫu biểu tại Phụ lục 1 đính kèm ) gửi Ngân hàng Nhà nước ( Sở Giao dịch ).

2- Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin gia nhập Thị trường của tổ chức tín dụng, nếu được chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước sẽ cấp giấy chứng nhận thành viên, mã số (CODE) giao dịch cho tổ chức tín dụng cũng như mã số ( CODE ) giao dịch và danh sách các giao dịch viên của các tổ chức tín dụng thành viên khác. Trường hợp không được chấp thuận., Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng đó biết lý do không được chấp thuận.

Điều 4. Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên

1- Các thành viên tham gia Thị trường, được quyền mua, bán ngoại tệ qua Thị trường theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

2- Các thành viên có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường, Nội quy giao dịch và các quy định khác khi tiến hành giao dịch trên Thị trường.

3- Các thành viên có trách nhiệm gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch):

a) Văn bản chính thức phân công những người có trách nhiệm điều khiển các hoạt động của "phòng giao dịch thị trường" của tổ chức tín dụng.

b) Quy chế giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng.

c) Danh sách giao dịch viên và hạn mức giao dịch cho từng giao dịch viên.

d) Số hoặc code của các phương tiện sẽ dùng trong giao dịch (Telex, điện thoại, hệ thống dealing).

e) Những văn bản hướng dẫn liên quan đến việc tham gia Thị trường của tổ chức tín dụng.

f) Chịu trách nhiệm về khả năng chuyên môn của các giao dịch viên và chấp hành chế độ báo cáo tình hình giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Đồng tiền được sử dụng trong giao dịch

1- Các giao dịch trên Thị trường được phép tiến hành giữa ngoại tệ với Đồng Việt nam hoặc giữa ngoại tệ với ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước cho phép giao dịch trên Thị trường trong từng thời kỳ.

2. Căn cứ tình hình thực tế, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng thành viên Thị trường được phép quy định các loại ngoại tệ thuộc đối tượng kinh doanh của đơn vị mình trong khuôn khổ các ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Điều 6. Thời gian giao dịch

Thị trường hoạt động vào tất cả các ngày làm việc trong tuần trừ ngày lễ theo biểu thời gian sau :

+ Sáng từ 8 giờ đến 11 giờ

+ Chiều từ 13 giờ 30 đến 15 giờ 30.

Điều 7. Lượng ngoại tệ giao dịch

Số lượng ngoại tệ của mỗi lần giao dịch tối thiểu là 50.000 Đô la Mỹ hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương.

Điều 8. Các loại hình giao dịch

Các tổ chức tín dụng là thành viên Thị trường được phép tiến hành các giao dịch giao ngay (SPOT), có kỳ hạn (Forward), hoán đổi (Swap) và các loại hình giao dịch khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 9. Tỷ giá giao dịch tại thị trường

1. Tỷ giá giao dịch giữa USD và VNĐ trên Thị trường giữa các thành viên được thỏa thuận trên cơ sở cung cầu về ngoại tệ, trong phạm vi quy định về tỷ giá và biên độ giao dịch của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Đối với các giao dịch giữa các ngoại tệ chuyển đổi khác (không phải là USD) với VNĐ, các thành viên được phép tính chéo trên cơ sở tỷ giá USD với VNĐ (như quy định tại Điều 9 khoản 1) và tỷ giá USD với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế tại ngày giao dịch.

3. Tỷ giá giao dịch giữa các ngoại tệ với nhau do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng thành viên tự quyết định trên cơ sở tỷ giá thị trường quốc tế tại ngày giao dịch.

Điều 10. Phương tiện giao dịch

Giao dịch giữa các thành viên của Thị trường được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tiền Đồng (VDS) của Hãng Telerate, Dealing 2000 của Reuters, bằng telex, hay mạng SWIFT.

Điều 11. Nguyên tắc giao dịch

1. Chỉ những giao dịch viên đã được tổ chức tín dụng đăng ký trong đơn xin gia nhập Thị trường mới được phép giao dịch. Trường hợp tổ chức tín dụng thành viên thay đổi giao dịch viên phải báo cho Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) biết bằng văn bản.

2. Các giao dịch trên các phương tiện giao dịch được coi là cam kết không được phép thay đổi.

3. Sau khi cam kết bằng các phương tiện giao dịch, trước 4 giờ chiều cùng ngày các bên mua bán phải xác nhận lại với nhau bằng một trong các phương tiện thông tin sau : Telex, fax hoặc qua mạng SWIFT ( theo mẫu tại Phụ lục 2 đính kèm ). Nếu mua/ bán với Ngân hàng Nhà nước, xác nhận trên được gửi đến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp xác nhận bằng fax, bản gốc phải được gửi đi bằng đường bưu điện cùng ngày.

Điều 12. Trình tự giao dịch

1. Các thành viên Thị trường phải chào đồng thời cả tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra kèm theo số lượng ngoại tệ và phải thực hiện việc mua, bán theo giá đã chào.

2. Sau khi việc mua/bán đã được thống nhất, hai bên gửi cho nhau phiếu xác nhận giao dịch (theo mẫu tại Phụ lục 2).

3. Việc thanh toán giữa các bên được thực hiện bằng chuyển khoản qua các tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng hoặc tại các ngân hàng ở nước ngoài.

Điều 13. Thời hạn thanh toán

1. Đối với những giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay (SPOT) thời hạn thanh toán là 2 ngày làm việc sau ngày giao dịch (không tính ngày nghỉ lễ, ngày chủ nhật). Trường hợp thanh toán qua các tài khoản mở tại ngân hàng ở nước ngoài thì ngày thứ bẩy không tính là ngày làm việc.

2. Đối với những giao dịch mua, bán ngoại tệ có kỳ hạn (FORWARD) thời hạn thanh toán là thời hạn do 2 bên thoả thuận được ghi trong hợp đồng. Nếu ngày giá trị thanh toán cho nghiệp vụ này trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày thanh toán được lùi sang ngày giao dịch tiếp theo.

3. Việc mua, bán ngoại tệ giao ngay hoặc có kỳ hạn đều phải được thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn cam kết. Trường hợp thanh toán chậm phải chịu phạt:

a) Nếu bằng ngoại tệ, mức phạt bằng 150% lãi suất LIBOR một tuần của đồng tiền thanh toán tính trên số ngày và số tiền chậm trả.

b) Nếu bằng Đồng Việt Nam, mức phạt bằng 150% lãi suất cho vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước tính trên số ngày và số tiền chậm trả.

III. TỔ CHỨC, GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao dịch

Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước là người điều hành trực tiếp Thị trường và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt:

1. Tổ chức thực hiện Quy chế và Nội quy giao dịch của Thị trường.

2. Trên cơ sở tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố quy định tỷ giá mua, bán của Ngân hàng Nhà nước với các thành viên.

3. Quyết định lượng mua, bán ngoại tệ trong hạn mức do Thống đốc uỷ quyền.

4. Tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tình hình hoạt động của Thị trường.

5. Tập hợp ý kiến của các thành viên, dự thảo trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước những nội dung cần bổ sung, sửa đổi về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Các tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước công nhận là thành viên Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện các thủ tục xin gia nhập Thị trường. Hoạt động của các thành viên này phải tuân theo quy định tại Quy chế này.

Điều 16. Các thành viên tham gia Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phải cam kết thực hiện các quy định của Quy chế này, trường hợp vi phạm, tùy theo mức độ, sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận thành viên Thị trường.

PHỤ LỤC 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày tháng năm 199

ĐƠN GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Sở Giao dịch N.H.N.N.V.N)

Tên đơn vị:

Địa chỉ:

Điện thoại:

Telex:

Telefax:

Tài khoản bằng ngoại tệ Mở tại ngân hàng

Số tài khoản

Tài khoản bằng Đồng Việt Nam Mở tại ngân hàng

Số tài khoản

Giấy phép hoạt động ngoại hối số ................... ngày

Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài số .................... ngày

Xin được tham gia Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với các cam kết sau:

- Chấp hành mọi quy định trong bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng cũng như Nội quy giao dịch của Thị trường.

- Sau đây chúng tôi xin giới thiệu:

* Cán bộ giao dịch tại thị trường:

1- Họ và tên: Chức vụ:

Chữ ký mẫu:

2- Họ và tên: Chức vụ:

Chữ ký mẫu:

* Cán bộ có thẩm quyền ký xác nhận giao dịch:

1- Họ và tên: Chức vụ:

Chữ ký mẫu:

2- Họ và tên: Chức vụ:

Chữ ký mẫu:

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho chúng tôi được tham gia Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Ngân hàng

Tổng Giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 2

MẪU XÁC NHẬN GIAO DỊCH NGOẠI TỆ

Ngân hàng gửi xác nhận giao dịch:

Ngân hàng nhận xác nhận:

Mã khóa cho số tiền

Ngày

Chúng tôi xác nhận bán cho qúy hàng/ mua củA qúy hàng số tiền USD .......... với tỷ giá: ................. Thành tiền việt nam: ...............................

Chúng tôi sẽ chuyển trả vào tài khoản số ........................

Của qúy hàng tại ngân hàng ....................................

Đề nghị qúy hàng chuyển số tiền.............................

Vào tài khoản của chúng tôi số................................

Tại ngân hàng: ................................

Chậm nhất vào ngày:....................

Tên ngân hàng điện: ......................

(Chữ ký - nếu xác nhận bằng fax)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN13 về Quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 101/1999/QĐ-NHNN13
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/03/1999
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Nguyễn Văn Giàu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/04/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 05/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản