Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2013/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 05 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP , ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg , ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2.

1. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan phù hợp với Quy chế này và các quy định của Nhà nước có liên quan.

2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

3. Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành, được đăng Công báo tỉnh và thay thế Quyết định số 1984/2006/QĐ-UBND , ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Diệp

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND, ngày 05/11/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc; chế độ trách nhiệm; lề lối làm việc; trình tự giải quyết công việc; quan hệ công tác; chương trình công tác; phiên họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh); giải quyết các công việc thường xuyên của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thủ tục trình, ban hành văn bản; tiếp khách, đi công tác; công tác thông tin, báo cáo.

2. Các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn); Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh:

1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo gắn với trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND tỉnh.

2. Hiệu quả hoạt động của UBND tỉnh được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch, các Uỷ viên khác của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.

3. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện thẩm quyền theo quy định của pháp luật, cùng tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh), Thủ tướng Chỉnh phủ và Chính phủ. Các Phó Chủ tịch, các Uỷ viên UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, theo quyền hạn được giao.

Mỗi thành viên UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND, UBND tỉnh và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.

4. UBND tỉnh phân công và giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:

a) Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và sự giám sát của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Nếu công việc được giao cho cơ quan thì thủ trưởng cơ quan phải chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh;

c) Bảo đảm tuân thủ thủ tục, thẩm quyền giải quyết công việc và phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh và Quy chế này;

d) Phát huy năng lực chuyên môn, gắn trách nhiệm kỷ cương và sở trường của cán bộ, công chức; chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Mọi hoạt động của UBND tỉnh phải bảo đảm trách nhiệm dân chủ, kỷ cương, kịp thời chính xác rõ ràng, minh bạch và hiệu quả.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và phương pháp giải quyết công việc của UBND tỉnh:

1. UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề:

a) Chương trình làm việc của UBND tỉnh;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định;

c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình HĐND tỉnh quyết định;

d) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định;

đ) Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội; thông qua báo cáo của UBND trước khi trình HĐND tỉnh;

e) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.

f) Những vấn đề quan trọng khác được pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.

2. Phương pháp giải quyết công việc của UBND tỉnh:

a) Thảo luận và biểu quyết từng vấn đề, đề án, dự án (sau đây gọi chung là vấn đề) tại phiên họp thường kỳ hoặc bất thường (sau đây gọi chung là phiên họp) của UBND tỉnh;

b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách nhưng không tổ chức được phiên họp hoặc những vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến (theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này) đến từng thành viên UBND tỉnh để lấy ý kiến.

Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua phiếu thì:

- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến và các hồ sơ có liên quan, các thành viên UBND tỉnh phải trả lời phiếu lấy ý kiến và gửi lại Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu thành viên UBND tỉnh không gửi lại phiếu lấy ý kiến hoặc gửi lại nhưng trễ hạn xem như đồng ý (trừ trường hợp có lý do chính đáng). Nếu kết quả có tỷ lệ ngang nhau thì tiếp tục lấy ý kiến đối với những thành viên chưa có ý kiến.

- Nếu vấn đề được đa số thành viên UBND đồng ý, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp gần nhất.

- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên UBND đồng ý, Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.

c) Các vấn đề được biểu quyết tập thể tại các phiên họp của UBND tỉnh cũng như dùng phiếu lấy ý kiến, chỉ được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND đồng ý. Các ý kiến của thành viên UBND tỉnh không đồng ý theo đa số thì được bảo lưu nhưng vẫn phải chấp hành theo quyết định của UBND tỉnh.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định tại Khoản 2, Điều này; quyết định phân công nhiệm vụ thành viên UBND tỉnh và những vấn đề khác được pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; cùng với các thành viên UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Chủ tịch UBND có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Lãnh đạo công tác của UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:

Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp;

Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, trừ các vấn đề quy định tại Khoản 1, Điều 3, Quy chế này;

Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong bộ máy chính quyền địa phương;

Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.

b) Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND tỉnh;

c) Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;

d) Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện;

đ) Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;

e) Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND trong phiên họp gần nhất;

f) Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì, phối hợp giải quyết các công việc sau đây:

a) Những vấn đề đã giao cho thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện phối hợp xử lý, nhưng còn ý kiến khác nhau. Những vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương trong tỉnh;

b) Những vấn đề mới phát sinh vượt quá khả năng giải quyết của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện;

c) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn, tổ giúp việc để giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc.

4. Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch lãnh đạo công tác của UBND tỉnh và giải quyết công việc do Chủ tịch phụ trách. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.

5. Theo yêu cầu của công tác chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Chủ tịch, các thành viên UBND tỉnh khi thấy cần thiết.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách một số ngành, lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động địa bàn cấp huyện theo Quyết định phân công nhiệm vụ thành viên UBND tỉnh. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;

b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; khi phát hiện việc thi hành văn bản hoặc việc làm trái pháp luật phải kịp thời báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những quy định cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;

d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Trong chỉ đạo, điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định.

5. Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được thông tin kịp thời cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch khác biết.

Điều 6. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh:

1. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ nhiệm thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo công tác của UBND tỉnh và giải quyết một số công việc do Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khi Chủ tịch đi vắng, nếu thấy cần thiết.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Uỷ viên UBND tỉnh:

1. Uỷ viên UBND tỉnh là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể theo Quyết định phân công nhiệm vụ thành viên UBND tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực mình phụ trách; nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ chế cần thiết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và ngoài lĩnh vực mình phụ trách. Uỷ viên UBND tỉnh phải dành thời gian thoả đáng để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể UBND tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết các vấn đề được đưa ra phiên họp, trả lời đầy đủ các phiếu lấy ý kiến do Văn phòng UBND tỉnh gửi đến theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp không nhất trí với các quyết định đó, được quyền bảo lưu ý kiến và vẫn phải chấp hành. Mọi trường hợp không tuân thủ và vi phạm các quyết định của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh, Uỷ viên UBND tỉnh phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm.

4. Được Văn phòng UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:

a) Chủ động tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện các chủ trương của Trung ương và tỉnh thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định, không nhất thiết phải có văn bản giao nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh; nếu có những khó khăn, vướng mắc thì đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết.

b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.

c) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác của tỉnh và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức năng, thẩm quyền của ngành, lĩnh vực cơ quan mình quản lý.

d) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo sự phân công, uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.

đ) Xây dựng, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan.

e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của Bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành Trung ương, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời nêu rõ lý do và đề xuất phương án giải quyết. Khi có căn cứ sự chỉ đạo đó trái pháp luật, không phù hợp hoặc không còn phù hợp thì phải báo cáo, kiến nghị ngay với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ hoặc đề nghị các Bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền.

4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đùn đẩy trách nhiệm, nhiệm vụ cho các cơ quan khác không đúng thẩm quyền; đồng thời cũng không giải quyết các công việc vượt thẩm quyền hoặc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.

5. Khi cần thiết, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND có thể trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình quản lý.

6. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó giải quyết.

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:

Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quyết định của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, Quyết định phân công nhiệm vụ thành viên UBND tỉnh và các nhiệm vụ sau:

1. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nghiên cứu, đề xuất, giải quyết và báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.

2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, hội họp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước, với nhân dân ở địa phương và với Văn phòng Chính phủ.

3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các văn bản đó.

4. Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.

Điều 10. Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh:

1. Trong hoạt động, UBND tỉnh luôn giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương; Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, các cơ quan của Đảng; HĐND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.

Đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động có hiệu quả. Thực hiện kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách của nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. UBND tỉnh có kế hoạch tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và các nghị quyết của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Đối với các dự án, cơ chế, chính sách mới, quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh phải thực hiện đúng, đầy đủ theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long và Quy chế làm việc của Ban Cán sự UBND tỉnh Vĩnh Long.

3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp HĐND, các báo cáo, đề án trình HĐND; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND, các Ban của HĐND; trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.

4. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời đầy đủ, cụ thể, kịp thời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh.

5. UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh với Chủ tịch UBND cấp huyện:

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền, lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội dung các công việc có liên quan thì thời gian có thể kéo dài thêm nhưng không quá 10 (mười) ngày làm việc.

Hết thời hạn nêu trên, nếu chưa nhận được văn bản trả lời, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi mời họp hoặc cần làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện phải thông báo bằng văn bản trước ngày họp hoặc ngày dự kiến làm việc ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc về nội dung, thành phần và địa điểm (trừ trường hợp đột xuất, khẩn cấp). Chủ tịch UBND cấp huyện phải sắp xếp thời gian để dự họp hoặc làm việc với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; nếu cử cấp phó dự họp hoặc làm việc thay, vẫn phải chịu trách nhiệm về ý kiến của cấp phó đã trao đổi thống nhất tại cuộc họp hoặc buổi làm việc.

Trường hợp không dự họp hoặc làm việc được, Chủ tịch UBND cấp huyện phải thông báo cho thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và nêu rõ lý do.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện khi mời họp hoặc cần làm việc với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải thông báo bằng văn bản trước ngày họp hoặc ngày dự kiến làm việc ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc về nội dung, thành phần và địa điểm (trừ trường hợp đột xuất, khẩn cấp). Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải sắp xếp thời gian dự họp hoặc làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện; nếu cử cấp phó dự họp hoặc làm việc thay, vẫn phải chịu trách nhiệm về ý kiến của cấp phó đã trao đổi thống nhất tại cuộc họp hoặc buổi làm việc.

4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.

5. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo cho thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định hoặc khi có yêu cầu.

6. Trường hợp thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tổ chức lấy ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện và ngược lại, thời hạn trả lời không quá 07 (bảy) ngày làm việc. Nếu vấn đề không thuộc chức năng, thẩm quyền thì cũng phải có văn bản trả lời cụ thể.

7. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức không phải là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, nhưng được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao làm chủ đề án, dự án, thì việc lấy ý kiến của chủ đề án, dự án và việc trả lời của các cơ quan được lấy ý kiến được thực hiện như quy định tại Khoản 6, Điều này.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH

Điều 12. Các loại chương trình công tác:

1. UBND tỉnh có chương trình công tác năm, quý và tháng. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có chương trình công tác tuần.

2. Chương trình công tác năm gồm hai phần: Phần một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.

3. Chương trình công tác quý bao gồm: Nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong quý.

4. Chương trình công tác tháng bao gồm: Nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng; một số mặt công tác trọng tâm chỉ đạo trong tháng.

5. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: Các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.

UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND tỉnh (trừ những trường hợp đột xuất, phải được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).

Ngoài danh mục các chương trình công tác được thực hiện trong năm, nếu phát sinh thêm nội dung, đề án khác, tuỳ theo yêu cầu cấp thiết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung vào chương trình công tác trong năm hoặc chuyển sang năm sau.

6. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh không bố trí lịch làm việc, dự họp, hội nghị vào tuần đầu của các tháng trong năm, để ưu tiên tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp và những vấn đề tồn đọng, cấp bách khác (trừ các trường hợp khẩn cấp, đột xuất, đặc biệt hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên).

Điều 13. Trình tự xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh:

1. Chương trình công tác năm:

a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện gửi đến Văn phòng UBND tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm; đề án, kế hoạch, đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị, kế hoạch của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm. Danh mục đề án, kế hoạch và văn bản cần trình HĐND, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, những nội dung chính, dự báo tác động kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành, các căn cứ pháp lý, tên loại văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, thẩm quyền ban hành và thời hạn trình;

b) Trước ngày 10 tháng 10 hàng năm, căn cứ đề nghị của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định và lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Văn phòng UBND tỉnh gửi dự kiến chương trình đã được UBND tỉnh thông qua đến Văn phòng HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

c) Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, căn cứ đề nghị của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định và lập dự kiến đề án, kế hoạch, chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định tại phiên họp thường kỳ tháng một năm sau.

Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh quyết định thông qua, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành quyết định và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và các cá nhân, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.

2. Chương trình công tác quý:

a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã được xác định trong chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;

Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh.

b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, chỉ thị, kế hoạch... đã được xác định ghi trong chương trình quý; những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình công tác tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 25 tháng trước;

b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Chậm nhất là vào ngày cuối tháng, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.

4. Chương trình công tác tuần:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.

b) Vào ngày thứ hai hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh không tổ chức đi công tác, dự họp, hội nghị (trừ trường hợp đột xuất, khẩn cấp), để Lãnh đạo Văn phòng báo cáo những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải liên hệ đăng ký với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước (trừ những trường hợp đặc biệt).

d) Ngoài chương trình công tác tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch có thể làm việc đột xuất với các cơ quan chuyên môn tuỳ theo yêu cầu trong chỉ đạo hoặc trong giải quyết một số vấn đề cấp bách.

5. Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.

7. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của UBND, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và các cá nhân, tổ chức có liên quan biết.

Điều 14. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác:

1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các nội dung của chương trình công tác đã được quyết định thông qua; thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tiến độ, kết quả thực hiện các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới (nếu có) và gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo.

2. Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.

3. Việc đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác hàng quý, hàng năm được tổng hợp trên cơ sở kết quả thực hiện chương trình công tác hàng tháng.

4. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan thuộc UBND tỉnh.

Chương IV

PHIÊN HỌP CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 15. Phiên họp UBND tỉnh:

1. UBND tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần; trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2. Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ hàng tháng của UBND tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ hàng tháng.

3. Phiên họp thường kỳ hàng tháng của UBND tỉnh được tổ chức trong khoảng thời gian từ ngày 26 đến ngày 30 hàng tháng.

Điều 16. Chuẩn bị phiên họp:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu (trừ trường hợp họp bất thường).

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện gửi đề án cần trình UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 14 hàng tháng (nếu có);

Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, thủ trưởng cơ quan trình đề án phải gửi các hồ sơ đề án đã được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng tài liệu trình UBND tỉnh xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định.

3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra các hồ sơ đề án trình ra phiên họp.

b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.

Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên UBND tỉnh về quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan các vấn đề này; đồng thời, thông báo đến thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện có những vấn đề được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận cho trình UBND tỉnh tại phiên họp.

Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tổ chức phiên họp bất thường, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo ngay cho các thành viên UBND tỉnh về nội dung, chương trình, thời gian họp; đồng thời, thông báo đến thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện có đề án được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận cho trình UBND tỉnh tại phiên họp.

c) Đôn đốc thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan đúng thời gian quy định.

d) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp (bản giấy hoặc tập tin điện tử) đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu.

Trường hợp họp bất thường thời gian gửi giấy mời đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 01 (một) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu hoặc mời qua điện thoại.

đ) Trường hợp thay đổi ngày họp hoặc tạm hoãn phiên họp, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.

e) Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành giấy mời.

Điều 17. Trình tự phiên họp UBND tỉnh:

Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:

1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu tham dự và chương trình phiên họp.

2. Chủ toạ điều khiển phiên họp.

3. UBND thảo luận từng vấn đề theo trình tự:

- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;

- Các thành viên UBND phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;

- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên UBND và các đại biểu dự họp;

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của UBND phải được quá nửa số thành viên UBND biểu quyết tán thành;

- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ toạ đề nghị UBND chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.

4. Chủ toạ phiên họp kết luận phiên họp UBND.

Điều 18. Thành phần tham dự phiên họp:

1. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chủ toạ phiên họp đồng ý.

Thành viên UBND tỉnh đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát biểu trong phiên họp.

2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên của UBND tỉnh tham dự.

3. UBND tỉnh mời đại biểu dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.

Đại biểu tham dự phiên họp là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện, được mời dự họp phải đi đúng thành phần, trường hợp do bận công tác phải cử người khác dự thay, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chủ toạ phiên họp.

4. Đại biểu tham dự phiên họp không phải là thành viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

5. Trách nhiệm của đại biểu tham dự phiên họp:

a) Nghiên cứu tài liệu, văn bản của phiên họp nhận được trước khi đến dự phiên họp và chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại phiên họp.

b) Phải dự họp đúng thành phần, đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của phiên họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do đột xuất và được sự đồng ý của chủ toạ phiên họp thì người tham dự có thể rời phiên họp trước khi phiên họp kết thúc.

c) Trong khi dự họp, không được trao đổi việc riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung phiên họp.

d) Không gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp, nếu có sử dụng điện thoại di động phải để chế độ rung hoặc tắt máy.

đ) Không được ghi âm phiên họp khi chưa được sự đồng ý của chủ toạ phiên họp.

e) Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại phiên họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn đề, thời gian trình bày ý kiến của mỗi đại biểu theo quy định của chủ toạ kỳ họp.

f) Trong trường hợp được cử đi họp thay, phải báo cáo kết quả phiên họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.

Điều 19. Biên bản phiên họp:

Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của UBND tỉnh (khi cần thiết có thể ghi âm, nếu được sự đồng ý của chủ toạ phiên họp). Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung, các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ toạ phiên họp và kết quả biểu quyết. Biên bản phải được người ghi biên bản và chủ toạ phiên họp ký tên.

Chương V

GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Điều 20. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng UBND trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.

2. Họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, UBND huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.

3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.

4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.

5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.

Điều 21. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc thẩm tra hồ sơ và chuẩn bị phiếu trình:

1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy chế này và có đầy đủ hồ sơ theo quy định.

2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Trường hợp tờ trình, hồ sơ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trình Chủ tịch UBND tỉnh chưa đủ cơ sở, căn cứ thì Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu cơ quan trình lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức họp trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra, thẩm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

a) Nếu hồ sơ trình không đúng về nội dung, thủ tục, thể thức, hình thức văn bản, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có văn bản trả hồ sơ và yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bổ sung, chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan, tổ chức, cá nhân, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trình và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

4. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp hồ sơ trình chưa rõ ràng, phức tạp, cần tổ chức thẩm tra, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan thì thời gian có thể kéo dài thêm, nhưng không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định (trừ văn bản quy phạm pháp luật và văn bản của cơ quan cấp trên có quy định thời hạn giải quyết).

Điều 22. Xử lý hồ sơ trình và ban hành văn bản:

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình.

2. Đối với các nội dung trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan liên quan trình chuẩn bị đầy đủ nội dung và tổ chức cuộc họp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc một thành viên khác của UBND tỉnh chủ trì các cuộc họp và báo cáo bằng văn bản về kết quả cuộc họp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết định:

a) Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp UBND tỉnh.

b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp UBND tỉnh.

c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua phiếu lấy ý kiến được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 3 của Quy chế này.

4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình.

Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản, thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo thời gian quy định.

Trường hợp dự thảo văn bản được UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để gửi Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.

5. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản hoặc có ý kiến chỉ đạo xử lý công việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện việc ban hành và công bố văn bản theo quy định của pháp luật.

Chương VI

THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN

Điều 23. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc:

1. Tất cả các công văn, tờ trình, đơn thư (sau đây gọi chung là văn bản đến) gửi đến UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được đóng dấu công văn đến, vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Lãnh đạo Văn phòng và chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh nhận văn bản đến trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, phải chuyển lại cho Phòng Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện đăng ký văn bản đến theo quy định. Việc phân công xử lý văn bản phải có ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển đến cán bộ, công chức xử lý theo thẩm quyền.

Văn phòng UBND tổ chức lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.

2. Các tờ trình, công văn (sau đây gọi chung là tờ trình) của các các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc uỷ quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.

Tờ trình phải đảm bảo đầy đủ các nội dung: Nội dung trình, sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, tính hiệu quả của công việc; đề xuất các phương án giải quyết (mỗi phương án phải nêu được ưu, khuyết điểm) và cơ quan trình phải lựa chọn một trong các phương án theo ý kiến của mình; danh mục các hồ sơ, tài liệu gửi kèm tờ trình.

3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có văn bản lấy ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải kèm công văn xin ý kiến đó và báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.

4. Các tờ trình, trình giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.

5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến UBND tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.

Điều 24. Quy định về việc ký văn bản:

1. Chủ tịch UBND tỉnh ký:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;

b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;

c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;

đ) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh;

e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.

2. Phó Chủ tịch UBND ký thay Chủ tịch UBND tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, HĐND tỉnh, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.

Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền ký một số văn bản nêu tại Khoản 1, Điều này.

3. Thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa uỷ quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký.

4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:

a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì;

b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;

c) Công văn yêu cầu thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện gửi chương trình công tác hoặc tham gia ý kiến vào các văn bản dự thảo mà UBND tỉnh yêu cầu; nhắc nhở, đôn đốc kiểm tra các các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, địa phương thực hiện các công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; chuyển trả lại những đề nghị, những văn bản của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, địa phương không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh; ký chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến UBND tỉnh để các đơn vị có thẩm quyền xem xét giải quyết và thông báo đương sự biết theo dõi; giấy mời họp, hội nghị của UBND tỉnh; các văn bản giao nhiệm vụ cho các ngành theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc yêu cầu của cơ quan trung ương.

Chánh Văn phòng được quyền uỷ nhiệm cho các Phó Chánh Văn phòng ký thay văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

d) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.

Chương VII

TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC

Điều 25. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước:

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;

b) Tiếp khách theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện và người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;

c) Tiếp theo đề nghị của khách;

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chánh Văn phòng UBND tỉnh vào sáng thứ sáu của tuần trước (trừ trường hợp đặc biệt), để báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh sắp xếp lịch tiếp khách; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: Nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.

3. Trường hợp tiếp khách đột xuất, đặc biệt theo yêu cầu của công việc ngoài những quy định ở Khoản 1, 2, Điều này do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan phục vụ tiếp khách.

Điều 26. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài:

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: Tiếp xã giao, tiếp làm việc theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị (nếu có) phải gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp (trừ trường hợp đặc biệt).

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải có văn bản xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh; kết thúc cuộc tiếp khách, báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi thức, tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.

Điều 27. Chế độ đi công tác:

1. Thành viên UBND tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước, các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.

Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.

2. Thành viên UBND tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước và thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh, để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp đi công tác, làm việc với các tỉnh, thành phố trong nước và các Bộ, ngành Trung ương trên 05 (năm) ngày làm việc phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Trong thời gian HĐND và UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.

4. Thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải có văn bản xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh; khi về phải báo cáo kết quả chuyến công tác cho Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác trong tỉnh, trong nước và ngoài nước theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách lĩnh vực.

6. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và các cơ quan chuyên môn có liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm hiệu quả;

c) Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh, báo cáo UBND trong phiên họp UBND tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.

Chương VIII

CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 28. Trách nhiệm thông tin, báo cáo:

1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:

a) Hàng tháng có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Vĩnh Long, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện;

b) Uỷ quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện.

2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:

a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm: Các vấn đề quan trọng do các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tại địa phương;

b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh;

c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo các quy định hiện hành và theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;

d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này;

đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;

e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan chuyên môn và UBND cấp huyện thực hiện; đồng thời theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kết quả giải quyết.

f) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của UBND tỉnh, tổ chức họp báo để thông báo kết quả phiên họp UBND tỉnh và họp báo khi cần thiết để thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện:

a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;

b) Gửi các báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo đúng nội dung và thời gian quy định;

c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;

d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.

đ) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cập nhật thông tin trên trang thông tin điều hành tác nghiệp và trang thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng quý, 6 tháng, cả năm.

Điều 29. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân:

1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND trước HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Vĩnh Long; trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng.

2. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức họp báo, để thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước.

Điều 30. Truyền thông tin trên mạng tin học:

1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đã ban hành.

b) Các văn bản của nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.

c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định.

2. Các văn bản do các cơ quan, đơn vị ban hành, ngoài việc phát hành bằng văn bản giấy còn phải được phát hành bằng tập tin điện tử trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh thông qua phần mềm Quản lý văn thư - hồ sơ công việc đối với các cơ quan, tổ chức thuộc đơn vị mạng thành viên trong hệ thống mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh (trừ các văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước).

3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và Lãnh đạo UBND tỉnh.

4. Các đơn vị trong mạng tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 10/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/11/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Nguyễn Văn Diệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/11/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản