Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2016/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 01 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định về quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trước đây trái với Quy định này đều được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà

 

QUY ĐỊNH

VỀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước gồm:

a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ban, ngành);

b) Các Ban, Chi cục và các tổ chức hành chính tương đương trực thuộc Sở (sau đây gọi chung là Chi cục);

c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng cấp huyện);

d) Các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước khác được cấp có thẩm quyền thành lập.

2. Các đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh);

b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục;

đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;

e) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện);

g) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Phòng cấp huyện;

h) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.

3. Các Ban chỉ đạo, Hội đồng tư vấn, Tổ công tác, Tổ giúp việc và các tổ chức kiêm nghiệm khác (sau đây gọi chung là các Tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành) cũng áp dụng theo quy định này.

Điều 3. Nội dung quản lý

1. Thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Quy định, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Thành lập, tổ chức lại, giải thể các Tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành.

4. Phân loại, xếp hạng các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý

1. Công tác quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo các Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của nhà nước hiện hành, Nghị định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Tuân thủ sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và sự quản lý điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý về tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đồng thời thực hiện phân cấp một số nhiệm vụ cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo nguyên tắc: Nâng cao tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị, địa phương nhưng không làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của tỉnh.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác có liên quan khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, giao quyền quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật về lĩnh vực tổ chức nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về các quyết định của mình.

Các nội dung không thuộc thẩm quyền được phân cấp quy định tại văn bản này, phải làm đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.

4. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định các nội dung đã phân cấp cho các cơ quan, đơn vị tại Quy định này.

5. Những nội dung phải có ý kiến thoả thuận của các cơ quan, đơn vị khác thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định chỉ được quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Trường hợp không đạt được sự thống nhất về nội dung thoả thuận thì các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.

6. Quyết định của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác tổ chức bộ máy gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung.

7. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm tiến hành thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị cấp dưới.

Khi phát hiện các quyết định về công tác tổ chức bộ máy của cấp dưới trái với quy định của pháp luật hoặc không đúng thẩm quyền theo quy định tại văn bản này thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới thu hồi hoặc huỷ bỏ các quyết định đó. Nếu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới không tự thu hồi hoặc huỷ bỏ, thì thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có quyền huỷ bỏ các quyết định sai trái của cấp dưới.

Chương II

THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của luật chuyên ngành.

3. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

4. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Chi cục thuộc sở (riêng đối với các Chi cục thành lập mới mà không có hướng dẫn thống nhất của các cơ quan Trung ương hoặc giải thể Chi cục chỉ được thực hiện sau khi có văn bản đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ).

5. Quy định, quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các Sở, ban, ngành, Chi cục, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy định này)

6. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng, ban và tương đương thuộc sở, thuộc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.

7. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành và của Bộ Nội vụ;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở, ban, ngành theo quy định của luật chuyên ngành;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện theo quy định của luật chuyên ngành (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy định này).

Điều 6. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định thành lập Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.

3. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy định này).

4. Quyết định cho phép các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh; có ý kiến để các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện một số nội dung quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

a) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tổ chức bộ máy.

b) Thẩm định hồ sơ, thủ tục về công tác tổ chức bộ máy theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định.

d) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.

đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý tổ chức bộ máy, việc triển khai thực hiện các quy định, quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.

g) Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác tổ chức bộ máy và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định cho các cơ quan có thẩm quyền.

2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị Đề án, Tờ trình về công tác tổ chức bộ máy theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định. Tổ chức thực hiện sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ.

3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành

1. Xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật chuyên ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

2. Xây dựng Đề án, phương án, Tờ trình về tổ chức bộ máy trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.

3. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của phòng chuyên môn trực thuộc theo quy định.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5. Xem xét và có ý kiến bằng văn bản về đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoạt động trên lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ban, ngành).

6. Tổ chức thực hiện các Quy định, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy.

7. Lập hồ sơ xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

8. Thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá về tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Kịp thời báo cáo, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) những chồng chéo, trùng lắp, bất hợp lý để có những biện pháp khắc phục kịp thời.

9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật.

10. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành.

11. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm về tình tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị mình với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các Phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện một số nhiệm vụ sau:

a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thuộc thẩm quyền (sau khi Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể được các Sở quản lý chuyên ngành và Sở Nội vụ có ý kiến thống nhất bằng văn bản).

b) Quyết định thành lập (đối với các cơ sở giáo dục công lập), cho phép thành lập (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập), sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài), đối với: Trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học; trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường phổ thông dân tộc nội trú không có cấp trung học phổ thông; trường tiểu học; cơ sở giáo dục mầm non; công nhận việc thành lập trung tâm học tập cộng đồng; các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu có) theo quy định sau khi thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ và được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý bằng văn bản.

c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định của luật chuyên ngành sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở quản lý chuyên ngành và Sở Nội vụ.

d) Quyết định xếp hạng đối với các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở theo quy định.

4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn trực thuộc theo hướng dẫn của Sở quản lý chuyên ngành và Sở Nội vụ.

5. Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể: các Tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành cấp huyện; các tổ chức hành chính khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

6. Lập hồ sơ xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền được giao.

7. Thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá về tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Kịp thời báo cáo, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) những chồng chéo, trùng lắp, bất hợp lý để có những biện pháp khắc phục kịp thời.

8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật.

9. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

10. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm về tình hình tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc với Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

Điều 10. Thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

1. Xây dựng dự thảo Đề án, phương án, về tổ chức bộ máy trình Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo quy định.

2. Tổ chức thực hiện các Quy định, Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy.

3. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng, bộ phận trực thuộc. Ban hành quy định về chế độ, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác giữa các phòng, bộ phận trực thuộc (Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Sở và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy chế làm việc của cơ quan mình; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị mình).

4. Thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá về tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Kịp thời báo cáo, kiến nghị với Sở, ban, ngành chủ quản, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) những chồng chéo, trùng lắp, bất hợp lý để có những biện pháp khắc phục kịp thời.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 12. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.

Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 06/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/02/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/02/2016
  • Ngày hết hiệu lực: 18/05/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản