Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

Số: 03/2013/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 10 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP , ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1456/TTr-STP, ngày 15 tháng 11năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 21/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lưu Quang

 

QUY CHẾ

THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định:

1. Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là văn bản QPPL) do HĐND, UBND tỉnh và HĐND, UBND cấp huyện ban hành, gồm:

a) Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình;

b) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;

c) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.

2. Trình tự, thủ tục cho ý kiến, thẩm định dự thảo văn bản QPPL quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quy định về thủ tục hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự thảo văn bản QPPL; cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc soạn thảo và thẩm định dự thảo văn bản QPPL.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này “Thẩm định dự thảo văn bản QPPL” được hiểu là hoạt động xem xét, đánh giá một cách toàn diện, khách quan, chính xác dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp về thẩm quyền, nội dung, hình thức dự thảo văn bản QPPL nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản QPPL trước khi trình HĐND, UBND thông qua, ký ban hành.

Điều 4. Nguyên tắc thẩm định

Việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học.

2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP , ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quy chế này.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan đến công tác thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo văn bản QPPL.

4. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; việc kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện, loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không còn phù hợp pháp luật, bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 5. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Thẩm định dự thảo văn bản QPPL gồm các nội dung sau đây:

1. Sự cần thiết ban hành văn bản.

2. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng của văn bản.

3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật.

4. Đảm bảo đúng trình tự, thủ tục soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Quy chế này.

5. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo, trình bày văn bản QPPL.

6. Tính khả thi của dự thảo văn bản QPPL (nếu có).

Điều 6. Hồ sơ gửi cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính

Hồ sơ gửi cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính gồm:

1. Công văn đề nghị cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Dự thảo văn bản QPPL có chứa thủ tục hành chính.

3. Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.

Điều 7. Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản QPPL không quy định về thủ tục hành chính

Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản QPPL không quy định về thủ tục hành chính, gồm:

1. Công văn đề nghị thẩm định.

2. Dự thảo tờ trình HĐND đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND; dự thảo tờ trình UBND đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND.

Nội dung tờ trình phải nêu rõ:

a) Sự cần thiết phải ban hành văn bản;

b) Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng dự thảo văn bản QPPL;

c) Quá trình soạn thảo; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;

d) Những nội dung đã thống nhất; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, quan điểm của cơ quan soạn thảo; những vấn đề cần xin ý kiến.

3. Dự thảo văn bản QPPL.

4. Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản QPPL. Bản sao các văn bản góp ý của các cơ quan, tổ chức.

5. Các văn bản QPPL, các chủ trương, chính sách của Đảng liên quan trực tiếp đến nội dung dự thảo văn bản, là căn cứ để ban hành văn bản.

Điều 8. Hồ sơ gửi thẩm định đối với dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính

Hồ sơ yêu cầu thẩm định đối với các dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính ngoài các thành phần quy định tại Điều 7 Quy chế này cơ quan soạn thảo văn bản QPPL khi gửi hồ sơ thẩm định còn phải kèm theo:

1. Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:

a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;

b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;

c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;

d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong dự thảo.

Việc đánh giá tác động thủ tục hành chính thực hiện theo mẫu quy định do Bộ Tư pháp ban hành.

2. Văn bản cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp.

3. Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp.

Điều 9. Lưu trữ hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định và các tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO Ý KIẾN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QPPL

Điều 10. Gửi hồ sơ đề nghị cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính

Chậm nhất là 40 ngày trước ngày UBND tỉnh họp cơ quan soạn thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm gửi đầy đủ hồ sơ đề nghị cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6 Quy chế này cho Sở Tư pháp.

Điều 11. Gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Chậm nhất là 15 ngày đối với cấp tỉnh và 10 ngày đối với cấp huyện trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi đầy đủ hồ sơ yêu cầu thẩm định theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này cho Sở Tư pháp và theo quy định tại Điều 7 Quy chế này cho Phòng Tư pháp.

Điều 12. Tiếp nhận và tổ chức cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị cho ý kiến chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 6 Quy chế này thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo văn bản bổ sung hồ sơ đề nghị cho ý kiến trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

2. Sở Tư pháp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính, tiến hành các bước sau:

a) Phân công đơn vị, cá nhân cho ý kiến;

b) Đơn vị, cá nhân được phân công cho ý kiến nghiên cứu dự thảo văn bản, các văn bản pháp luật có liên quan cho ý kiến về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh. Nội dung cho ý kiến chủ yếu xem xét các vấn đề quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

c) Trong trường hợp cần thiết Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành;

d) Thủ trưởng đơn vị được phân công góp ý về kiểm soát thủ tục hành chính trình văn bản cho ý kiến để lãnh đạo Sở Tư pháp ký. Văn bản cho ý kiến được gửi cho đơn vị soạn thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính.

Điều 13. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định dự thảo văn bản QPPL

1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này (đối với Sở Tư pháp); Điều 7 (đối với Phòng Tư pháp) thì Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo văn bản bổ sung hồ sơ thẩm định đầy đủ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, tiến hành các bước sau:

a) Phân công đơn vị, cá nhân thẩm định;

b) Đơn vị, cá nhân được phân công thẩm định văn bản QPPL nghiên cứu dự thảo văn bản, các văn bản pháp luật có liên quan nêu ý kiến thẩm định theo các nội dung theo quy định tại Điều 5 Quy chế này. Riêng dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính của UBND tỉnh thì ý kiến thẩm định phải có thêm nội dung thẩm định về thủ tục hành chính;

c) Trong trường hợp dự thảo văn bản có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thủ trưởng đơn vị (đối với cấp tỉnh), cá nhân (đối với cấp huyện) được phân công thẩm định đề xuất với Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức cuộc họp thẩm định để thảo luận về nội dung dự thảo. Thành phần cuộc họp gồm đại diện cơ quan thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan liên quan, các chuyên gia am hiểu về chuyên môn thuộc nội dung dự thảo (nếu có);

d) Cuộc họp thẩm định văn bản được tiến hành theo trình tự như sau:

- Đại diện cơ quan soạn thảo, chủ trì soạn thảo thuyết trình nội dung dự thảo hoặc cung cấp thêm các thông tin và tài liệu có liên quan dự thảo văn bản QPPL.

- Đại diện đơn vị hoặc cá nhân được phân công thẩm định trình bày ý kiến thẩm định bước đầu về các nội dung thẩm định.

- Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến về những vấn đề thuộc nội dung thẩm định.

- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp chủ trì cuộc họp kết luận các nội dung đã được thảo luận, thống nhất trong cuộc họp, các vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

Biên bản cuộc họp phải ghi đầy đủ ý kiến phát biểu tại cuộc họp và được Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp chủ trì cuộc họp ký, đóng dấu của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.

Điều 14. Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản QPPL

1. Thủ trưởng đơn vị, cá nhân được phân công thẩm định, chủ trì thẩm định xây dựng dự thảo báo cáo thẩm định có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này. Riêng báo cáo thẩm định văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính của UBND tỉnh còn có thêm nội dung thẩm định về thủ tục hành chính.

2. Thủ trưởng đơn vị, cá nhân được phân công thẩm định, chủ trì thẩm định trình báo cáo thẩm định cho lãnh đạo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp. Trong trường hợp dự thảo văn bản có tổ chức cuộc họp thẩm định thì hồ sơ trình lãnh đạo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp bao gồm cả biên bản cuộc họp thẩm định.

3. Lãnh đạo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp xem xét, ký báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định được gửi cho UBND cùng cấp và cơ quan soạn thảo.

Điều 15. Thời hạn cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính và thẩm định dự thảo văn bản QPPL

1. Thời hạn cho ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh là 07 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành là 07 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định hợp lệ.

3. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản QPPL do UBND huyện ban hành là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định hợp lệ.

4. Trong trường hợp dự thảo văn bản QPPL phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời gian để tổ chức cuộc họp thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể được kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với dự thảo văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành và không quá 07 ngày làm việc đối với văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành.

5. Đối với dự thảo văn bản QPPL theo chỉ đạo của UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong công tác thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP , ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Quy chế này.

2. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, đạo đức tốt, đủ trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực để thực hiện công tác thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản QPPL.

3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng văn bản cho các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

4. Chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp, sáng kiến để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng văn bản QPPL nói chung và công tác thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản QPPL nói riêng.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị soạn thảo văn bản QPPL

1. Gửi đầy đủ, kịp thời hồ sơ thẩm định cho Sở Tư pháp (bao gồm cả hồ sơ kiểm soát thủ tục hành chính nếu dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính) theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này; gửi đầy đủ, kịp thời hồ sơ thẩm định cho Phòng Tư pháp theo quy định tại Điều 7 Quy chế này và hồ sơ thẩm định bổ sung theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.

2. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản QPPL theo yêu cầu của cơ quan thẩm định văn bản QPPL, kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Thuyết trình về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính.

4. Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa dự thảo văn bản QPPL trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính để trình UBND cùng cấp.

5. Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định, góp ý của cơ quan thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan

1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc kiểm soát thủ tục hành chính, thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Phối hợp với cơ quan thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính khi có yêu cầu.

3. Cử cán bộ, công chức văn phòng, pháp chế tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác xây dựng văn bản QPPL.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

Hàng năm, bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản, trong đó đảm bảo kinh phí chi cho công tác thẩm định văn bản theo quy định.

Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.

1. Thường xuyên chỉ đạo, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã quan tâm, thực hiện tốt công tác xây dựng văn bản QPPL.

2. Bố trí, sử dụng cán bộ công chức có đủ phẩm chất đạo đức, đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tư pháp để bảo đảm cho Phòng Tư pháp có điều kiện tham mưu, thực hiện tốt công tác thẩm định văn bản QPPL của UBND cấp huyện.

3. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ xây dựng văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản QPPL ở địa phương.

4. Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí bảo đảm công tác xây dựng văn bản theo quy định của Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP , ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp Quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Điều khoản thi hành

1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Tây Ninh và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

  • Số hiệu: 03/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/02/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Trần Lưu Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/02/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản