Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 03/2009/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề , y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
 Căn cứ Nghị quyết số 63/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1088/TTr-SXD ngày 29/12/2008 và Giám đốc Sở Tài chính tại công văn số 2976/STC-QLGCS ngày 29/12/2008 về việc ban hành các quy định về phí, lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:

1. Đối tượng nộp phí và đối tượng không phải nộp phí xây dựng

a) Đối tượng nộp phí xây dựng

Các chủ đầu tư, chủ hộ xây dựng, cải tạo các công trình trên địa bàn tỉnh nằm trong vùng quy hoạch theo quy định của Nhà nước để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, văn phòng, trụ sở làm việc hoặc sản xuất, kinh doanh.

b) Đối tượng không phải nộp phí xây dựng

b.1/ Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng (bao gồm các công trình quốc phòng, an ninh và trụ sở làm việc của cơ quan quân đội, cơ quan công an); các công trình thuộc bí mật Nhà nước;

b.2/ Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình tôn giáo; xây dựng, cải tạo nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước;

b.3/ Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực: giáo dục- đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em;

b.4/ Các trường hợp thuộc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định không thu phí.

2. Mức thu phí xây dựng và số tiền phí xây dựng phải nộp

a) Mức thu phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) như sau:

TT

Mục đích sử dụng của công trình xây dựng

Mức thu phí xây dựng

(% trên chi phí XD công trình)

1

Nhà để ở (trừ xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê)

 

a

Địa bàn thành phố Quảng Ngãi

0,3

b

Địa bàn các huyện đồng bằng

0,2

c

Địa bàn các huyện miền núi, hải đảo

0,15

2

Văn phòng, trụ sở làm việc

Địa bàn TP Quảng Ngãi

Các địa bàn khác

 

- Công trình thuộc nhóm A

0,3

0,2

 

- Công trình thuộc nhóm B, C

0,4

0,3

3

Sản xuất, kinh doanh (kể cả xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, văn phòng cho thuê)

 

 

 

- Công trình thuộc nhóm A

0,4

0,3

 

- Công trình thuộc nhóm B, C

0,5

0,4

Nhóm của công trình (A, B, C) được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước về phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình.

b) Số tiền phí xây dựng phải nộp đối với một công trình bằng chi phí xây dựng công trình nhân (x) với mức thu phí xây dựng.

Trường hợp công trình sử dụng nhiều mục đích khác nhau thì phí xây dựng là tổng các phí xây dựng tính theo từng mục đích sử dụng; nếu không xác định được riêng từng mục đích sử dụng thì tính chung cả công trình theo mục đích sử dụng có mức thu phí cao nhất.

c) Chi phí xây dựng công trình để tính thu phí xây dựng không bao gồm chi phí thiết bị; được xác định theo tổng mức đầu tư xây dựng công trình ở bước thiết kế cơ sở, dự toán hoặc tổng dự toán xây dựng công trình ở bước thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc giá trị quyết toán của công trình.

Đối với công trình không có dự toán thì chi phí xây dựng công trình được xác định bằng tổng diện tích sàn xây dựng (tính bằng m2) nhân (x) với đơn giá xây dựng hiện hành (tại thời điểm cấp phép xây dựng) do UBND tỉnh quy định.

Tổng diện tích sàn xây dựng của công trình gồm nhiều tầng là diện tích sàn xây dựng của các tầng cộng lại.

3. Đơn vị thu phí xây dựng

 a) Sở Xây dựng: Thu phí xây dựng đối với các công trình được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng và những trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở.

 b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Thu phí xây dựng đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và những trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã: Thu phí xây dựng đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thu phí xây dựng đối với:

d.1/ Những công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất;

d.2/ Những công trình không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, nhóm C;

d.3/ Các dự án nhóm A (kể cả những công trình không phải xin giấy phép xây dựng) triển khai đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất sau khi đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Thời điểm thu phí xây dựng

 Đơn vị được giao thu phí xây dựng thực hiện thu phí xây dựng tại thời điểm sau:

a) Trước khi giao giấy phép xây dựng hoặc giao hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công cho chủ đầu tư, chủ hộ xây dựng.

b) Đối với các dự án nhóm A (kể cả những công trình không phải xin giấy phép xây dựng) khi dự án triển khai đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất.

5. Tổ chức thu nộp, quản lý, sử dụng phí xây dựng

Đơn vị thu phí được để lại 10% số tiền phí xây dựng thu được; số tiền phí thu dược còn lại (90%) nộp ngân sách nhà nước.

Việc quản lý, sử dụng số tiền phí xây dựng thu được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về phí, lệ phí.

6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

a) Trách nhiệm của cơ quan Thuế

Cấp phát biên lai và hướng dẫn các đơn vị thu phí về quản lý, sử dụng biên lai thu phí, lệ phí; chế độ kê khai, thu nộp tiền phí xây dựng, ... theo đúng quy định hiện hành. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

b) Trách nhiệm của các đơn vị thu phí

b1/ Niêm yết công khai tại địa điểm thu phí về hồ sơ, thủ tục kê khai nộp phí, mức thu phí và phương thức thu phí xây dựng;

b2/ Hướng dẫn đối tượng nộp phí thực hiện kê khai, nộp phí xây dựng đúng quy định;

b3/ Tổ chức thu, nộp phí xây dựng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

c1/ Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xây dựng theo đúng Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

c2/ UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai, phổ biến việc thu phí xây dựng trên địa bàn và tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xây dựng theo các quy định hiện hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2075/QĐ-CT ngày 25/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 5/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc điều chỉnh Quyết định số 2075/QĐ-CT ngày 25/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh. Bãi bỏ những văn bản của UBND tỉnh trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi, Trưởng các Ban quản lý: Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài chính, Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KT-NS HĐND tỉnh;
- BCĐ phòng chống tham nhũng tỉnh;
- VPUB: PVP, các phòng nghiên cứu;
- Trung tâm Công báo và Trang tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TCTM.

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

  • Số hiệu: 03/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/01/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Xuân Huế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/01/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản