Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:  03/2006/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Tư pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các thành viên Ban chỉ đạo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Trưởng Thi hành án các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ban chỉ đạo của Ban Bí thư (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c):
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Ban cán sự Đảng (để b/c);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, Vụ KHTC.

BỘ TRƯỞNG




Uông Chu Lưu

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA BỘ TƯ PHÁP VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số  03/2006/QĐ-BTP ngày  29  tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

A - MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1 - Mục tiêu:

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành trước hết là ở cơ quan Bộ Tư pháp và các đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực cho sự phát triển ngành Tư pháp;

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ Tư pháp và các đơn vị trực thuộc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Làm tiền đề, đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị cho những năm tới.

2 - Yêu cầu:

- Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản lý của ngành;

- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.

B - NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

1 - Rà soát, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật khác để triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì rà soát hệ thống các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong quản lý, sử dụng ngân sách, trong đầu tư XDCB, quản lý sử dụng trụ sở làm việc. Căn cứ kết quả rà soát lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ còn thiếu, chưa phù hợp để có kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.

2 - Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức hội nghị quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Bộ Tư pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ.

- Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật có trách nhiệm giúp Bộ trưởng trong việc phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ, ngành, địa phương.

- Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Bộ Tư pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho cán bộ, công chức của từng đơn vị.

- Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Trung tâm Tin học có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát hiện và đề nghị xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.

3 - Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Các đơn vị dự toán thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai trong các đơn vị dự toán.

Thủ trưởng các đơn vị dự toán phải thực hiện công khai theo quy định của pháp luật. Trước hết phải công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, ôtô công, công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và các tài sản khác của đơn vị.

Thủ trưởng các đơn vị dự toán có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong đơn vị và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi về Ban chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để tổng hợp, định kỳ báo cáo Bộ trưởng.

4 - Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thanh tra Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra nhưng chưa được xử lý dứt điểm và công bố công khai kết quả xử lý trong cơ quan.

Năm 2006, Thanh tra Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính cần tập trung thanh tra, kiểm tra một số đơn vị dự toán trong các lĩnh vực: quản lý đầu tư xây dựng trụ sở; quản lý, sử dụng kinh phí hành chính sự nghiệp, kinh phí tài trợ cho các dự án. Ngoài ra, phải kiểm tra, thanh tra theo Quyết định của Bộ trưởng khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Ban Thanh tra nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

5 - Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:

5.1 - Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước:

- Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện nghiêm các khâu lập và phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách cho các đơn vị dự toán; tăng cường kiểm soát chi ngân sách theo đúng dự toán và định mức, tiêu chuẩn.

- Các đơn vị dự toán được thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính phải xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ trong đó tập trung quy định rõ sử dụng ngân sách cho các hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm, tiếp khách, đi công tác, sử dụng điện, nước, điện thoại công vụ, xăng xe, văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí, ấn phẩm... phải tiết kiệm, theo đúng quy định của Nhà nước. Công khai việc đi công tác, chi công tác phí đến từng cá nhân trong đơn vị.

- Viện khoa học pháp lý rà soát các đề tài nghiên cứu khoa học đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Tiến hành đánh giá và lập danh sách các đề tài nghiên cứu khoa học triển khai chậm tiến độ, không có hiệu quả báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, xử lý. Thực hiện thí điểm cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.

- Vụ Phổ biến giáo dục Pháp luật chủ trì, phối hợp với Nhà xuất bản Tư pháp, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan rà soát lại các ấn phẩm, bản tin, sách, báo, tạp chí, sách biếu và đề xuất các biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm tiết kiệm, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng.

- Văn phòng Bộ xây dựng Đề án rà soát, giảm các văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

5.2 - Quản lý đầu tư XDCB:

- Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì rà soát các dự án đầu tư xây dựng chưa đủ thủ tục theo quy định để điều chuyển vốn cho các dự án đủ thủ tục có thể triển khai xây dựng trong năm 2006.

- Năm 2006, căn cứ Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm xây dựng Đề án qui trình quản lý đầu tư XDCB để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đầu tư trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.

5.3 - Quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện làm việc:

Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị dự toán có trách nhiệm chỉ đạo kiểm kê toàn bộ tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc, tiến hành thủ tục thanh lý đúng quy định đối với tài sản đã hết khấu hao, hư hỏng không còn sử dụng được.

Thủ trưởng các đơn vị dự toán có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, gắn trách nhiệm đối với từng cá nhân khi được giao quản lý sử dụng tài sản công.

5.4 - Tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện nội quy, kỷ luật lao động:

Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện nội quy, kỷ luật lao động đối với cán bộ, công chức. Từ đó, xây dựng các biện pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện nội quy, kỷ luật lao động của từng cán bộ, công chức. Đưa công tác thực hiện nội quy, kỷ luật lao động vào bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cá nhân, đơn vị, tập thể.

C - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiện nghiêm túc có kiểm tra, sơ kết, uốn nắn kịp thời, định kỳ tháng đầu tiên hàng quí phải có báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động về Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.

Ban chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện Chương trình hành động.

Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt gửi Bộ Tài chính trước ngày 15/9 hàng năm.

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 03/2006/QĐ-BTP về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Tư pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 03/2006/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/05/2006
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Uông Chu Lưu
  • Ngày công báo: 10/06/2006
  • Số công báo: Số 10
  • Ngày hiệu lực: 25/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản