Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2000/QĐ-VPCP

Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ 03/2000/QĐ-VPCP NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2000 BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ QUẢN LÝ

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 50/CP, ngày 06 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 84/HĐBT, ngày 09 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước và Thông tư số 06/TT-BNV (A11) ngày 28 tháng 8 năm 1992 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 338/TTg, ngày 29 tháng 6 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước của Văn Phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hành chính và Vụ trưởng Vụ Nội chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định có liên quan tới bảo vệ bí mật của Văn phòng Chính phủ tại "Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ" ban hành kèm theo Quyết định số 08/1998/QĐ-VPCP ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có giá trị thi hành.

Điều 3. Các đồng chí lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, Vụ trưởng Vụ Hành chính phối hợp với Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đề suất, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ xem xét, quyết định.

 

Đoàn Mạnh Giao

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2000/QĐ-VPCP ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)

Điều 1. Bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý gồm:

1. Những thông tin có nội dung đã được quy định tại Quyết định số 338/TTg, ngày 29 tháng 6 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước của Văn phòng Chính phủ và các văn bản, tài liệu có độ mật (gọi chung là tài liệu mật) của các cơ quan ở Trung ương và địa phương gửi đến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ.

2. Danh mục bí mật Nhà nước độ "tuyệt mật", "Tối mật", "Mật" của Văn phòng Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và phê duyệt.

3. Những thông tin về chủ trương, chính sách, biện pháp điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đang còn trong quá trình thảo luận, xử lý, các dự thảo văn bản khi chưa được ban hành.

4. Bút tích của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ xử lý công việc hàng ngày ghi trên phiếu trình, công văn, tài liệu thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý.

Điều 2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh tài liệu mật ngoài danh mục đã ban hành hoặc có thay đổi độ mật và giải mật, cá nhân, đơn vị có liên quan phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ xem xét trước để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Hàng năm Vụ Hành chính chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục tài liệu có các độ "Tuyệt mật", "tối mật", "Mật" và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước của Văn phòng Chính phủ.

Điều 3. Soạn thảo, đánh máy, in ấn, sao chụp tài liệu mật phải theo đúng các quy định sau đây:

1. Người soạn thảo phải đề xuất và người ký văn bản có trách nhiệm xác định độ mật và nơi nhận đối với tài liệu mật; nếu có đề nghị thay đổi độ mật, giải mật phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định, phải thông báo cho những nơi lưu giữ, sử dụng biết để thực hiện.

2. Người thực hiện công việc có liên quan đến tài liệu mật (soạn thảo, đánh máy, ghi sổ, in ấn, sao chụp, phát hành, chuyển giao, sử dụng, lưu giữ tài liệu mật) phải có trách nhiệm bảo vệ bí mật Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Các dấu về độ mật (từ cao đến thấp), thu hồi tài liệu mật, theo quy định thống nhất của Bộ Công an như sau:

a) Dấu "Tuyệt mật" hình chữ nhật (40 mm x 8mm), có đường viền xung quanh, bên trong là chữ "Tuyệt mật" in hoa nét đậm cách đều đường viền 2mm.

b) Dấu "Tối mật" hình chữ nhật (30mm x 8mm), có đường viền xung quanh, bên trong là chữ "tối mật" in hoa nét đậm cách đều đường viền 2mm.

c) Dấu "Mật" hình chữ nhật (20mm x 8mm), có đường viền xung quanh, bên trong là chữ "Mật" in hoa nét đậm cách đều đường viền 2mm.

d) Dấu "Thu hồi" hình chữ nhật (80mm x 15mm), có đường viền xung quanh, bên trong có 2 hàng chữ: hàng trên là chữ "Tài liệu thu hồi" in hoa nét đậm, hàng dưới là chữ "Thời hạn" in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở 2 hàng cách đều đường viền 2mm (đoạn ở... ở hàng dưới để khi sử dụng tuỳ theo trường hợp phải thu hồi mà ghi vào, có ba trường hợp: "Xong hội nghị", "Từng buổi", đối với tài liệu phát từng buổi đề rõ ngày tháng năm đối với những trường hợp quy định cụ thể thời gian trả lại).

đ) Dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì": hình chữ nhật (110mm x 10mm) có đường viền xung quanh, bên trong là chữ "Chỉ người có tên mới được bóc bì", in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2 mm.

e) Mực dấu độ mật, dấu thu hồi dùng loại mực màu đỏ tươi. Dấu "Tuyệt mật", "Tối mật", "Mật" đóng ở phía dưới số ký hiệu của tài liệu. Dấu "Thu hồi sau khi họp" đóng ở phía dưới dấu độ mật.

g) Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) có trách nhiệm quản lý các dấu mật của cơ quan, rà soát thủ tục đóng dấu độ mật, dấu thu hồi vào tài liệu theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tại "Quy chế tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của Văn phòng Chính phủ".

h) Không được đánh máy, in, sao chụp thừa số bản tài liệu mật đã được quy định. Tài liệu mật soạn thảo, đánh máy, in, sao chụp xong phải bảo mật. Những bản thảo, đánh máy, in thử, hỏng, thừa hoặc giấy than, giấy nến, bản in nếu không cần lưu ở Văn phòng Chính phủ phải huỷ ngay.

i) Phòng Đánh máy (Vụ Hành chính) chịu trách nhiệm đánh máy tài liệu mật (trên một số máy vi tính được Vụ phân công) và sau khi ban hành chuyển lên máy của mạng Văn phòng Chính phủ quản lý đã được Trung tâm Tin học cài đặt mã bảo mật cho từng loại văn bản. Cán bộ, công chức không có trách nhiệm thì không được tuỳ tiện đánh máy hoặc sao, chép, copy tài liệu mật trên các máy vi tính chưa được Trung tâm Tin học cài đặt mã bảo mật.

k) Việc sao chụp tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật", "Mật" do Văn phòng Chính phủ quản lý hoặc ban hành phải được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ duyệt, cho phép. Cá nhân, đơn vị yêu cầu sao chụp phải đăng ký với Phòng Đánh máy, ghi cụ thể vào Phiếu đăng ký sao chụp tài liệu: số, ký hiệu, thời gian ban hành, số lượng trang, bản cần sao chụp, mục đích, địa chỉ sử dụng, họ và tên, đơn vị. Phòng Đánh máy thực hiện đúng quy định, đồng thời vào sổ, lưu giữ Phiếu đăng ký sao chụp tài liệu và chịu trách nhiệm bảo mật khâu mình thực hiện.

Điều 4. Địa điểm, phương tiện, vật dụng thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

1. Vụ Hành chính quản lý các tài liệu mật thuộc Văn phòng Chính phủ tại Điều 3 của Quy chế này.

2. Vụ Tổng hợp, Cục Quản trị I và Cục Hành chính - Quản trị II phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định về việc cho phép được sử dụng những phương tiện, vật dụng thuộc bí mật Nhà nước do Văn phòng Chính phủ quản lý vào việc phục vụ các hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ.

3. Trung tâm Tin học phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định về việc cho phép được sử dụng những phương tiện, trang thiết bị tin học vào các công việc liên quan bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý.

4. Trung tâm Thông tin và Báo chí phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định về việc cho phép được sử dụng những thông tin, tài liệu mật thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý sử dụng vào việc phục vụ công tác thông tin, báo chí.

Điều 5. Phổ biến, lưu hành, nghiên cứu, sử dụng tài liệu mật

Việc phổ biến, lưu hành, nghiên cứu, sử dụng thông tin, tài liệu mật được thực hiện theo nguyên tắc:

1. Đúng phạm vi, đối tượng, địa chỉ quy định;

2. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình, quay phim tài liệu bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý sau khi được phép của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Việc quản lý, sử dụng các băng ghi âm, ghi hình, phim, ảnh có độ mật phải được bảo vệ như chế độ quản lý tài liệu mật.

3. Người đến Văn phòng Chính phủ nghiên cứu, sử dụng tài liệu mật phải tuân thủ các quy định về quản lý bí mật Nhà nước. Người thuộc các cơ quan khác đến nghiên cứu, sao chụp tài liệu mật của Văn phòng Chính phủ quản lý, phải có giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ mục đích, yêu cầu, nội dung tìm hiểu và phải được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ cho phép. Cán bộ của Văn phòng Chính phủ muốn nghiên cứu, sao chụp hồ sơ, tài liệu mật phải được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ cho phép.

4. Người được Văn phòng Chính phủ giao nhiệm vụ phổ biến, cung cấp tài liệu mật cho người đến nghiên cứu tài liệu mật phải thực hiện đúng các quy định về quản lý bảo vệ bí mật Nhà nước vủa Văn phòng Chính phủ đã nêu ở Quy chế này.

5. Việc nghiên cứu, sao chụp hồ sơ tài liệu lưu trữ có độ mật chỉ được thực hiện tại Phòng Lưu trữ (Vụ Hành chính) Văn phòng Chính phủ.

Điều 6. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật

Mọi tài liệu bí mật Nhà nước do Văn phòng Chính phủ quản lý tại khoản a Điều 4 của Quy chế này, khi vận chuyển, giao nhận nhất thiết phải thực hiện tại Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) làm thủ tục đăng ký quản lý tài liệu mật theo quy trình thống nhất như sau:

1. Gửi tài liệu mật đi:

a) Tài liệu mật gửi đi phải thực hiện đúng quy định của Bộ Công an về việc đăng ký vào sổ gửi tài liệu mật, lập phiếu gửi tài liệu mật và thực hiện quy trình ban hành văn bản được quy định tại Điều 21 Quy chế tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản tại Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 08/1998/QĐ-VPCP, ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

b) Tài liệu mật gửi đi phải có bì riêng (loại chuyên dùng gửi tài liệu mật):

- Tài liệu, "Tuyệt mật", "Tối mật" gửi bằng hai phong bì:

+ Bì trong: ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ mật theo độ mật của tài liệu. Nếu là tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật" phải ghi tên tài liệu và gửi đích danh cho người có trách nhiệm giải quyết bằng bì "chỉ người có tên mới được bóc" và bản lưu của người soạn thảo cũng phải được đóng bì "chỉ người có tên mới được bóc". Ngoài bì đóng dấu ký hiệu độ mật.

+ Bì ngoài: ghi như gửi tài liệu thông thường, đóng dấu ký hiệu độ mật chữ "A" in hoa nét đậm là "Tuyệt mật", chữ "B" in hoa nét đậm là "Tối Mật" (không đóng dấu "Tuyệt mật", "Tối mật").

- Tài liệu "Mật" chỉ làm một bì, ngoài bì đóng dấu có chữ ký hiệu độ mật "C" in hoa nét đậm (không đóng dấu "Mật").

c) Tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật" gửi đi phải niêm phong, bì trong dán bằng hồ, phải dán băng keo đè lên mép dán và niêm phong bằng chỉ hoặc xi hay bằng giấy mỏng khó bóc, đè lên giao điểm các mối chéo phía sau của bì, dấu niêm phong ở các góc giấy niêm phong, một nửa trên giấy niêm phòng, một nửa trên giấy bì. Mực niêm phong dùng loại màu đỏ tươi.

2. Nhận tài liệu mật đến:

a) Mọi tài liệu mật do các cơ quan Bộ, Ban, ngành ở Trung ương và địa phương... gửi đến bất cứ bằng nguồn nào, đều phải qua Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) vào sổ riêng để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.

b) Trường hợp tài liệu mật đến mà bì trong có dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì", thì Văn thư vào sổ số ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên nhận. Nếu là tài liệu khẩn mà người có tên ghi trên bì đi vắng, thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, Văn thư không được bóc.

c) Tài liệu mật đến Văn phòng Chính phủ không đúng quy định, một mặt Phòng Văn thư chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết, mặt khác phải có ý kiến lại với nơi gửi để thực hiện đúng quy định.

3. Thu hồi tài liệu mật:

Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn những tài liệu mật có đóng dấu thu hồi. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu và xoá sổ.

4. Giao nhận, vận chuyển tài liệu mật:

a) Giao, nhận tài liệu mật giữa các khâu (người dự thảo, đánh máy, in, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, bảo quản....) đều phải vào sổ có ký nhận giữa hai bên giao, nhận và giao nhận trực tiếp tại phòng làm việc theo quy định của Văn phòng Chính phủ.

b) Vận chuyển tài liệu mật phải có phương tiện (hòm sắt, cặp có khoá chắc chắn), không buộc sau xe đạp, mô tô. Trường hợp đặc biệt phải có lực lượng bảo vệ.

c) Vận chuyển, giao, nhận tài liệu bí mật trong nước do cán bộ làm công tác bảo mật, lực lượng giao thông thực hiện.

d) Vận chuyển, giao, nhận giữa các cơ quan, tổ chức trong nước với các cơ quan, tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở nước ngoài do lực lượng giao thông ngoại giao thực hiện.

đ) Người làm công tác giao thông, vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật phải thực hiện theo nguyên tắc gửi kín, niêm phong.

e) Khi vận chuyển phải có đủ phương tiện và lực lượng bảo quản, bảo vệ an toàn.

g) Nơi gửi và nơi nhận phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời.

Điều 7. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu mật.

1. Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) tổ chức thống kê tài liệu bí mật Nhà nước của Văn phòng Chính phủ theo trình tự thời gian và từng độ mật, bao gồm tài liệu hiện có, mới phát sinh và được tiếp nhận.

2. Tài liệu mật sau khi giải quyết xong chuyên viên phải phân loại, sắp xếp đưa vào hồ sơ, ngoài giờ làm việc phải cất vào tủ, hòm, két sắt có khoá, bảo đảm an toàn. Đến thời hạn nộp vào lưu trữ phải nộp theo đúng thủ tục giao nhận quy định tại Điều 6 của Quy chế này và các quy định tại Quyết định số 176/BT, ngày 29 tháng 5 năm 1995 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về quản lý tài liệu lưu trữ.

3. Trường hợp cán bộ phải mang tài liệu mật đi công tác, mang về nơi ở, phải được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ cho phép và phải đăng ký với Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) Văn phòng Chính phủ để quản lý.

4. Tài liệu, mẫu vật độ "Tuyệt mật", "Tối mật" phải tổ chức cất giữ riêng, có phương tiện bảo quản, bảo vệ bảo đảm an toàn. Nơi cất giữ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định.

Điều 8. Giải mật, tiêu huỷ các tài liệu mật

1. Việc giải mật hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước "Tuyệt mật", "Tối mật", "Mật" hết thời gian sử dụng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định và có báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với tài liệu mật mã có quy định riêng).

2. Mọi trường hợp giải mật hoặc tiêu huỷ các tài liệu bí mật Nhà nước sau 10 năm đều phải do Hội đồng gồm Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Trưởng đơn vị, người trực tiếp quản lý các bí mật được thanh lý hoặc tiêu huỷ và cán bộ bảo mật thực hiện. Hội đồng thanh lý tiêu huỷ các tài liệu bí mật Nhà nước phải lập biên bản thống kê đầy đủ, nói rõ phương thức tiến hành, người thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện phải tuyệt đối bảo mật, không làm lộ thông tin, không để lọt tài liệu ra ngoài; tài liệu phải đốt, xé, hoặc nghiền nhỏ không thể chắp lại được.

4. Biên bản giải mật, tiêu huỷ lưu tại Vụ Hành chính Văn Phòng Chính phủ.

Điều 9. Bảo vệ khu vực cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.

1. Nơi in ấn, sao chụp tài liệu; nơi hội họp, phổ biến các vấn đề bí mật; nơi dịch mã; chuyển nhận các thông tin mật, phải bảo đảm an toàn, có nội quy bảo vệ, người không có phận sự không được tiếp cận, cán bộ đến công tác phải có giấy chứng minh thư kèm giấy giới thiệu và được bố trí tiếp, làm việc ở phòng dành riêng. Tuỳ tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng chuyên trách hoặc bán chuyên trách bảo vệ, tổ chức tuần tra canh gác, kiểm soát ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo vệ.

2. Cán bộ, công chức làm việc ở những nơi này phải bảo đảm tin cậy về chính trị.

Điều 10. Bảo vệ bí mật trong thông tin liên lạc.

1. Thông tin bí mật Nhà nước chuyển đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, hoặc bất cứ phương tiện kỹ thuật khác đều phải mã hoá theo quy định của Nhà nước về công tác cơ yếu.

2. Không trao đổi bằng điện thoại hay bằng bất cứ hình thức nào ra ngoài cơ quan về các thông tin có nội dung bí mật của Văn phòng Chính phủ, các thông tin đang trong quá trình xử lý công việc của lãnh đạo Chính phủ, Văn phòng Chính phủ; các vấn đề nội bộ chưa công bố, các thông tin về lộ trình, chương trình, kế hoạch đi công tác của Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ.

3. Không được truyền trực tiếp văn bản, tài liệu mật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bằng máy FAX. Máy FAX đặt tại Phòng Văn thư Vụ Hành chính để quản lý theo yêu cầu của lãnh đạo Văn phòng Chính phủ và bảo mật. Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu lắp đặt và sử dụng máy FAX riêng để phục vụ công tác có liên quan đến công việc của Văn phòng Chính phủ phải được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ cho phép và phải đăng ký sử dụng với cơ quan Bưu điện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng máy FAX đó.

4. Việc sử dụng và kết nối các máy tính vào mạng tin học nội bộ của Văn phòng Chính phủ và mạng tin học diện rộng của Chính phủ phải tuân theo hướng dẫn và quản lý của Trung tâm tin học Văn phòng Chính phủ. Các máy vi tính sử dụng vào công việc của Văn phòng Chính phủ và Chính phủ có nhu cầu kết nối vào mạng Internet phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Trung tâm Tin học có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm quản lý vấn đề này.

Điều 11. Bảo vệ bí mật trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài.

1. Cán bộ, nhân viên Văn phòng Chính phủ trong quan hệ tiếp xúc với người nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức.

2. Trường hợp thi hành công vụ mà nội dung quan hệ tiếp xúc có liên quan đến bí mật Nhà nước, chỉ được thông tin những nội dung đã được lãnh đạo Văn phòng Chính phủ duyệt, phải ghi chép nội dung tiếp xúc. Sau khi tiếp xúc phải báo cáo với lãnh đạo Văn phòng Chính phủ và nộp lưu bản báo cáo nội dung tiếp xúc tại bộ phận bảo mật.

Điều 12. Việc cung cấp những thông tin có liên quan đến bí mật Nhà nước cho tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài.

Trong việc thực hiện chương trình hợp tác Quốc tế, khi có yêu cầu phải cung cấp những thông tin có liên quan đến bí mật Nhà nước cho tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài thì những thông tin cung cấp phải được xem xét, cân nhắc kỹ theo các nguyên tắc:

1. Không làm phương hại đến lợi ích quốc gia.

2. Chỉ cung cấp những bí mật đã được các cấp có thẩm quyền xét duyệt như sau:

a) "Tuyệt mật" do Thủ tướng Chính phủ duyệt; "Tối mật" do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, (riêng thuộc lĩnh vực quốc phòng phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt); "Mật" do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ duyệt.

b) Cơ quan, tổ chức, người thực hiện chỉ được cung cấp đúng nội dung đã được duyệt và ràng buộc bên được cung cấp không được tiết lộ cho bên thứ ba.

Điều 13. Thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức việc kiểm tra về công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước trong các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ.

2. Các đơn vị được nêu tại Điều 4 Quy chế này giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra công tác bảo vệ bí mật những công việc liên quan tài liệu mật thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý giao cho đơn vị mình chịu trách nhiệm.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định bảo vệ bí mật Nhà nước trong đơn vị mình.

4. Kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm, phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị có biện pháp khắc phục.

5. Sau mỗi lần kiểm tra có biên bản lưu và gửi Bộ Công an để theo dõi.

Điều 14. Báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý lên Thủ tướng Chính phủ (và gửi Bộ Công an) theo 2 hình thức:

a) Báo cáo những vụ, việc đột xuất xảy ra làm lộ bí mật Nhà nước. Báo cáo phải kịp thời khi sự việc xảy ra, đồng thời tiến hành ngay các biện pháp xác minh, truy xét, thu hồi, ngăn chặn những tác hại có thể xảy ra.

b) Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong năm (mỗi năm một lần), thời gian báo cáo từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm sau, theo mẫu do Bộ Công an quy định.

2. Cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ khi phát hiện các vụ, việc liên quan công tác bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm phụ trách trực tiếp biết để có biện pháp xử lý kịp thời.

3. Vụ Hành chính chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện việc báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước hàng năm.

Điều 15. Khen thưởng.

Trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước, đơn vị hoặc cá nhân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước:

1. Hoàn thành xuất sắc việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.

2. Gặp khó khăn không sợ nguy hiểm bảo vệ được bí mật Nhà nước.

3. Tìm được tài liệu mật bị mất: ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả tác hại do việc làm lộ bí mật, làm mất tài liệu mật mà người khác gây ra.

4. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước.

Điều 16. Xử lý vi phạm.

Đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế làm lộ bí mật Nhà nước, chiếm đoạt, mua bán, làm mất, làm lộ tài liệu, thông tin bí mật Nhà nước, lợi dụng việc bảo vệ bí mật Nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước, gây ảnh hưởng có hại đến an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học, xã hội của quốc gia thì tuỳ theo mức độ, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 03/2000/QĐ-VPCP về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý do Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 03/2000/QĐ-VPCP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/03/2000
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Đoàn Mạnh Giao
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/03/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản