Hệ thống pháp luật

Nhà chỉ có hai cha con có tách khẩu được không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: HTHK24

Câu hỏi:

Gia đình tôi có tôi và con tôi, sổ hộ khẩu của gia đình cũng chỉ có 2 người. Nay con tôi (28 tuổi) đã lấy vợ, con tôi muốn tách khẩu thì có được tách không? Tôi có đến UBND xã hỏi thì họ nói nhà chỉ có một mình con tôi là con trai thì không cho tách.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Việc tách khẩu được pháp luật quy đinh tại Điều 27 Luật cư trú 2006 (sửa đổi 2013). Trong đó việc tách sổ hộ khẩu có những điều kiện quy định như sau:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, không có quy định nào quy định nhà có 2 người (cha và con) thì người con không được tách sổ hộ khẩu, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo luật định thì có thể tiến hành tách khẩu bình thường. Theo như lời trình bày của bạn, con trai của bạn năm nay 28 tuổi và đã lập gia đình (có đủ năng lực hành vi dân sự), nay có nguyện vọng được tách sổ thì vẫn được tách sổ hộ khẩu. Để thực hiện thủ tục này, bạn chuẩn bị hồ sơ gồm: sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Hồ sơ nộp tại cơ quan công an cấp xã (nếu đăng ký thủ tục cư trú tại tỉnh) hoặc cơ quan công an cấp Huyện (đối với trường hợp thực hiện thủ tục cư trú tại thành phố trực thuộc trung ương).

Riêng về câu trả lời của UBND xã như bạn trình bày ở trên, mặc dù nội dung trả lời của họ không đúng với quy định của pháp luật tuy nhiên UBND xã không phải là cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú), nên sự am hiểu về những quy định pháp luật về cư trú còn hạn chế. Do đó khi có vướng mắc gì về cư trú bạn có thể liên hệ tại phòng tiếp dân của cơ quan công an để được giải thích chi tiết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM