Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2012/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 08 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về kết quả thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nhận định như sau:

Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 2011-2015, đây cũng là năm kinh tế - xã hội tỉnh nhà phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; suy giảm kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục; giá cả tăng, giảm bất thường, đặc biệt là sự sụt giảm mạnh giá dừa trái và một số loại nông sản khác, dịch bệnh trên một số vật nuôi... đã tác động mạnh đến thu nhập của người dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh nên mặc dù gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế của tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng 6,61%; các chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất nông nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách, giải quyết việc làm,... đều đạt kế hoạch và tăng so với năm 2011. Công tác giáo dục và đào tạo, y tế có chuyển biến; các chế độ chính sách đối với người có công, hộ nghèo được quan tâm thực hiện, an sinh xã hội được đảm bảo, đã góp phần thiết thực vào thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Quốc phòng an ninh được tăng cường, giữ vững ổn định; trật tự xã hội được bảo đảm. Cải cách hành chính tiếp tục đạt được nhiều kết quả. Trước khó khăn của người dân, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh đã có chủ trương hỗ trợ kịp thời, tạo được sự đồng tình, tin tưởng trong nhân dân.

Bên cạnh những kết quả chủ yếu như trên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như: Tăng trưởng đạt thấp và chưa vững chắc, sức cạnh tranh chưa cao, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế thấp. Một số chỉ tiêu chủ yếu như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có chuyển biến nhưng thực hiện chưa đạt theo kế hoạch đề ra; giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nhà nước đạt thấp, ngành chăn nuôi gặp nhiều rủi ro; nhiều công trình chậm tiến độ, huy động vốn khu vực dân doanh gặp khó khăn... Việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và sản xuất hiệu quả chưa cao. Tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp còn chậm; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ở nhiều nơi gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giải ngân của dự án. Việc khai thác trái phép cát lòng sông và ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra, chưa xử lý, ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả. Công tác xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - xã hội chưa đạt theo yêu cầu đề ra. Việc chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ mới vào sản xuất, đời sống chưa nhiều, chưa tạo ra sức lan toả lớn. Cơ sở vật chất trường lớp học chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày; chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục đạo đức trong nhà trường chưa có chuyển biến rõ nét. Tỷ suất sinh tăng cao; chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của nhân dân, nhất là khám, chữa bệnh cho đối tượng bảo hiểm y tế. Xuất khẩu lao động đạt thấp; tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa bàn còn cao, một số vùng có nguy cơ tái nghèo, lao động chưa có việc làm, chưa qua đào tạo nghề còn lớn, ý thức vượt khó đi lên thoát nghèo của một bộ phận dân cư chưa cao; tình trạng tranh chấp, khiếu kiện trong dân, an ninh, trật tự vẫn diễn biến phức tạp và có xu hướng ngày càng gay gắt hơn; tình trạng vỡ nợ, hụi và tình hình công nhân đình công yêu cầu tăng lương, phụ cấp vẫn còn tái diễn.

Điều 2. Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cân đối năng lực sản xuất của tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu chủ yếu của năm 2013 là phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012, bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và không ngừng cải thiện đời sống của nhân dân.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2013 tăng 7%; trong đó: Khu vực nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,69%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 13,17%; khu vực dịch vụ tăng 8,27%;

- Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 47,3%; khu vực II: 19,0%; khu vực III: 33,7%;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 500 triệu USD;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 12.500.000 triệu đồng;

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.460.000 triệu đồng theo dự toán Trung ương giao và 1.533.000 triệu đồng theo dự toán địa phương phấn đấu;

- Tổng chi ngân sách địa phương 4.147.680 triệu đồng theo dự toán Trung ương giao và 4.220.680 triệu đồng theo dự toán địa phương phấn đấu;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 46%; tạo việc làm cho 23.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 500 người;

- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,05%o;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 9%;

- Đạt 24,04 giường bệnh/vạn dân; 5,88 bác sỹ/vạn dân;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 13,6%;

- Công nhận ít nhất 8 xã, thị trấn đạt chuẩn văn hoá; 5 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới;

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%;

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 82%; trong đó, hộ được sử dụng nước sạch 39%;

- Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 60% dân số, trong đó, bảo hiểm y tế tự nguyện ít nhất 15%;

- Kéo giảm tai nạn giao thông ít nhất 10% cả 03 mặt: Số vụ, số người chết, số người bị thương;

- Khám phá án hình sự đạt ít nhất 80%.

Điều 3. Trên các lĩnh vực, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra các giải pháp chính như sau:

1. Lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ sản:

a) Phát triển nông nghiệp toàn diện, chuyển dịch cơ cấu sản xuất hiệu quả, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; triển khai thực hiện Đề án xây dựng Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ổn định vùng canh tác lúa tập trung, nhân rộng mô hình sản xuất “Cánh đồng mẫu”. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Trung ương để tiếp tục đầu tư các công trình thuỷ lợi đảm bảo yêu cầu ngăn mặn, trữ ngọt, đê bao chống lũ bảo vệ vườn cây ăn trái. Tăng cường trách nhiệm, chủ động phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi không để phát triển thành dịch. Tiếp tục hướng dẫn và hỗ trợ nông dân áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thu hoạch và bảo quản sản phẩm để không ngừng tăng năng suất và chất lượng; nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả như cánh đồng mẫu lớn trên cây lúa, mô hình VietGap, GlobalGap trên cây ăn trái, mô hình UTZ trên ca cao.

- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí (đợt 2) để người dân mua phân bón chăm sóc vườn dừa trong quý I năm 2013 kịp thời, đúng đối tượng và đúng diện tích; đồng thời nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và chính sách phù hợp để hỗ trợ người trồng dừa và giữ vững diện tích vườn dừa.

- Ổn định diện tích nuôi thuỷ sản vùng mặn lợ, phát triển nuôi thuỷ sản theo hướng bền vững; đẩy mạnh khai thác thuỷ sản xa bờ, tạo điều kiện, hỗ trợ ngư dân cải hoán phương tiện, phương thức đánh bắt xa bờ, nhằm gia tăng hiệu quả đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo an ninh, trật tự trên biển; đồng thời tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ vùng nuôi thuỷ sản tại các huyện: Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại.

b) Huy động mọi nguồn lực và ưu tiên bố trí vốn ngân sách để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 5 xã điểm đạt tiêu chí xã nông thôn mới; đồng thời có kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 20 xã còn lại để đạt tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch đến năm 2015. Tiếp tục triển khai kế hoạch hành động thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015.

2. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:

a) Tập trung chỉ đạo để đẩy mạnh tiến độ giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp An Hiệp; triển khai đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Giao Long (giai đoạn 2); quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đang triển khai dự án trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã lập xong quy hoạch chi tiết, phát triển các sản phẩm mà tỉnh có ưu thế.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2015. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Kiên quyết xử lý các dự án đã đăng ký nhưng chậm triển khai.

- Quan tâm hỗ trợ vốn cho các làng nghề nhằm cải tiến quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Có kế hoạch đảm bảo cung ứng đủ điện và nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, khắc phục tình trạng cúp điện không báo trước làm thiệt hại sản xuất.

b) Tập trung vốn và chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án chuyển tiếp, công trình trọng điểm có tiến độ tốt, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2013 để phát huy hiệu quả đầu tư thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn, vốn ngân sách địa phương. Tích cực huy động các nguồn lực cho phát triển và nâng cao hiệu quả đầu tư; đa dạng các hình thức đầu tư theo các cơ chế BOT, BT, BOO...; đẩy mạnh hình thức hợp tác công - tư (PPP) để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có quy mô lớn. Nâng cao hiệu quả quản lý dự án trên cơ sở nâng cao trách nhiệm và tăng cường giám sát hoạt động của các Ban quản lý dự án.

- Khuyến khích thu hút đầu tư của khu vực dân doanh và đầu tư nước ngoài thông qua việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, định hướng đầu tư, nâng cao chất lượng quy hoạch và tổ chức thực hiện đầu tư theo quy hoạch. Tích cực phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông quan trọng như: Cầu Chợ Lách, cầu Ván, cầu Cổ Chiên theo kế hoạch. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.

c) Tập trung hoàn thành các đồ án quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị làm cơ sở định hướng tiếp tục thực hiện phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh. Tích cực huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong phát triển đô thị theo quy hoạch. Tiếp tục xây dựng thành phố Bến Tre cơ bản đạt được một số tiêu chuẩn đô thị loại II, tạo tiền đề đạt chuẩn đô thị loại II trước năm 2020. Xây dựng thị trấn huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam đạt một số tiêu chí của đô thị loại IV, phấn đấu đạt chuẩn đô thị loại IV đến năm 2015. Tiến hành tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bổ sung một số chủ trương, biện pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến 2020 và Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND .

3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:

a) Tập trung phát triển thương mại nội địa, quan tâm đến thị trường nông thôn gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trong nước; tích cực huy động mọi nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống chợ nông thôn, trung tâm thương mại, siêu thị. Tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả, ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi tăng giá bất hợp lý; chú trọng công tác thông tin tuyên truyền để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý.

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xúc tiến thương mại, tăng cường tham gia các hội chợ và tổ chức một số cuộc xúc tiến đầu tư lớn, tập trung vào các nước có nhiều tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu và để kêu gọi các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn đầu tư vào tỉnh.

b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015; đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư cơ sở vật chất phát triển du lịch theo quy hoạch, khuyến khích phát triển các loại hình du lịch sinh thái, di tích văn hoá -lịch sử, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng. Định hướng phát triển, mở rộng và nâng chất lượng phục vụ các ngành dịch vụ như vận tải, bưu chính, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn.

4. Lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường:

- Tổ chức điều hành quản lý sử dụng đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Tăng cường kiểm tra, xử lý có hiệu quả tình trạng khai thác trái phép cát sông. Quản lý có hiệu quả hơn môi trường chăn nuôi cá, heo và các khu công nghiệp; hạn chế thấp nhất tình trạng ô nhiễm môi trường tại các bãi rác, nhất là bãi rác Phú Hưng (cũ), đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy xử lý rác tại xã Hữu Định, huyện Châu Thành. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, phát động cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng mô hình xã xanh - sạch - đẹp gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng về ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của biến đổi khí hậu đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục kịp thời hậu quả xấu do thiên tai gây ra.

5. Lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước: Tăng cường chỉ đạo, quản lý và khai thác các nguồn thu, đảm bảo thu đạt và vượt chỉ tiêu được giao; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Thực hiện chi tiêu tiết kiệm ngân sách nhà nước trong tất cả các ngành, các cấp, đảm bảo cân đối vốn cho đầu tư phát triển và nhiệm vụ chi thường xuyên của tỉnh.

6. Lĩnh vực hoạt động ngân hàng: Triển khai thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và của ngành về chính sách tiền tệ; trong đó đảm bảo tăng trưởng dư nợ ở mức phù hợp. Tăng cường huy động vốn, thực hiện tốt chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chấp hành nghiêm các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất huy động, lãi suất cho vay. Giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại; bảo đảm vốn cho sản xuất; kiểm soát chặt và hạn chế nợ xấu, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống ngân hàng thương mại.

7. Lĩnh vực văn hoá - xã hội:

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống, ngăn chặn bạo lực trong học sinh. Đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục các cấp học, bậc học theo kế hoạch. Tập trung các giải pháp để giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học; tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012; đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường học thân thiện; tiếp tục tuyển dụng cán bộ y tế học đường tại các trường học còn thiếu. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục. Tích cực tranh thủ Trung ương sớm phê duyệt chủ trương nâng cấp Trường Cao đẳng Bến Tre thành Trường Đại học Bến Tre.

b) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập; tiếp tục phát triển hệ thống y tế theo quy hoạch, đầu tư nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, từng bước đầu tư mới, nâng cấp các trạm y tế xã đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Tăng cường công tác giám sát dịch tể tại các địa phương, phấn đấu giảm dần tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây ra; kiểm soát tốt vệ sinh an toàn thực phẩm; củng cố và phát triển y tế trường học; vận động hộ cận nghèo và nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế. Quản lý chặt chẽ hoạt động y tế tư nhân; khuyến khích xã hội đầu tư phát triển cơ sở y tế ngoài công lập thực hiện khám, chữa bệnh bằng công nghệ cao. Thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và ngăn ngừa tình trạng mất cân bằng giới tính. Hoàn thành hồ sơ thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án nâng cấp trường Trung cấp Y tế Bến Tre lên Trường Cao đẳng Y tế Bến Tre; tiếp tục tranh thủ Trung ương sớm triển khai bệnh viện đa khoa 600 giường bằng nguồn vốn ODA.

c) Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của cả nước và của tỉnh. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo và kiểm tra tiến độ triển khai đề án xây dựng huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc và thành phố Bến Tre đạt các tiêu chí văn hoá theo kế hoạch; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí; tăng thời lượng sóng phát thanh, truyền hình về các mô hình sản xuất giỏi, người tốt, việc tốt. Triển khai thực hiện dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ chí Minh trên biển tại Bến Tre theo phân kỳ đầu tư được duyệt. Phát triển mạnh các phong trào thể thao quần chúng; tiếp tục duy trì và phát triển các môn thể thao thành tích cao; chuẩn bị tốt các điều kiện cho các vận động viên tham gia thi đấu các giải quốc gia và quốc tế.

d) Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn giới thiệu việc làm đến tận cơ sở và thông qua sàn giao dịch việc làm nhằm tạo điều kiện cho người lao động lựa chọn; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề, phát triển các nghề trọng điểm ở các trung tâm dạy nghề và trường nghề trọng điểm.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo; thực hiện tốt bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động mất việc làm; chủ động nắm chắc tình hình đời sống người dân, nhất là vùng xảy ra thiên tai để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2015.

8. Lĩnh vực cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tổ chức rà soát, thống kê lại các thủ tục hành chính tại các đơn vị, tiến tới tinh gọn, giảm thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp; duy trì và thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông… Có biện pháp quản lý tích cực nhằm giảm dần tình trạng chậm trễ, trì trệ, vô cảm của công chức. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và chuẩn hoá cán bộ trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Trình Chính phủ ban hành quyết định thành lập xã Thạnh Lợi trên cơ sở tách ra từ xã Thạnh Phong và xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú; thành lập 3 thị trấn: Hàm Long, Tiệm Tôm, Phước Mỹ Trung.

b) Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

9. Lĩnh vực quốc phòng - an ninh, cải cách tư pháp:

- Thực hiện việc kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh và xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Bổ sung, điều chỉnh hệ thống văn kiện tác chiến phòng thủ theo chỉ đạo của Tư lệnh Quân khu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tình hình mới và từng bước thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện. Chuẩn bị tốt cho công tác gọi thanh niên nhập ngũ, giao quân đủ chỉ tiêu và đảm bảo chất lượng, đồng thời với việc củng cố lực lượng dân quân tự vệ, quân dự bị động viên; thường xuyên giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo quy định.

- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trong tình hình mới; tập trung thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; theo dõi sát tình hình tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân, đình công, lãn công của công nhân để giải quyết kịp thời ngay tại cơ sở không để kẻ xấu lợi dụng, kích động gây mất an ninh trật tự; nâng cao hơn nữa công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

- Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc đã có đủ căn cứ, trong đó cố gắng giải quyết tốt các vụ khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài, hạn chế thấp nhất loại khiếu nại này. Tăng cường trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, đúng thẩm quyền; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

- Giám sát tốt hơn các hoạt động của cơ quan tư pháp nhằm giảm hơn nữa tình trạng án tồn đọng, án bị huỷ, sửa, oan sai, án có hiệu lực mà chậm hoặc không thi hành được, nhất là án dân sự.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp đã nêu, chủ động và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; báo cáo và đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung các giải pháp cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 18/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Võ Thành Hạo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/12/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản