Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 10/2007/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 25 tháng 9 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, THUỶ SẢN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Ngân sách nhà nước ngày 06/12/2002; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
Sau khi xem xét Tờ trình số 37 /TTr-UBND ngày 12/9/2007 và Đề án số 5396 /ĐA-UBND ngày 12/9/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố về 'Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020'; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Đề án số 5396 /ĐA-UBND ngày 12/9/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố về 'Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020'; tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách thành phố đã ban hành phù hợp với các quy định của Nhà nước và bảo đảm yêu cầu về phát triển nông nghiệp, thuỷ sản trong thời kỳ mới; đồng thời thông qua một số cơ chế, chính sách sau:

1. Bảo đảm kinh phí rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, thuỷ sản

Rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch chi tiết phân vùng sản xuất, tạo vùng sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tập trung, quy mô lớn; xây dựng quy hoạch phát triển nuôi biển, thực hiện phân tuyến khai thác thuỷ sản, quy hoạch chuyển đổi đất trồng trọt sang chăn nuôi, nuôi thủy sản.

2. Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu cây trồng xây dựng vùng sản xuất tập trung

a) Giai đoạn 2008 - 2010:

- Hỗ trợ kinh phí một lần để cải tạo đồng ruộng và hạ tầng sản xuất (cải tạo mặt bằng, đường điện, mương nước sạch, cống trong vùng sản xuất chuyển đổi...). Quy mô chuyển đổi được hỗ trợ từ 3 ha trở lên. Mức hỗ trợ sau khi hoàn thành: Vùng rau an toàn, vùng chăn nuôi, vùng nuôi trồng thuỷ sản là 10 triệu đồng/ha, vùng trồng hoa là 12 triệu đồng/ha, vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả là 8 triệu đồng/ha.

- Khuyến khích và có cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp về đất đai, giải phóng mặt bằng, vay vốn... để đầu tư vào các lĩnh vực bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông, thủy sản.

- Xây dựng chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm, nguồn kinh phí được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định. Khai thác và mở rộng các thị trường xuất khẩu truyền thống như: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, EU, Mỹ... để đa dạng hoá nguồn hàng xuất khẩu. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hoá một số nông, thủy sản đặc thù: thuốc lào (Tiên Lãng, Vĩnh Bảo), hoa hải đường (Đặng Cương - An Dương), hoa layơn (Đằng Hải), tu hài (Cát Hải), mật ong (Cát Hải), bào ngư (Bạch Long Vỹ)...

- Hỗ trợ chuyển giao giống, kỹ thuật nuôi trồng, bảo quản, sơ chế sản phẩm hàng hóa.

- Ngân sách thành phố sẽ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đến chân hàng rào khu chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tập trung, dự án chế biến nông, thủy sản theo dự án được duyệt.

- Hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng, quảng bá thương hiệu nông sản, đặc sản của các địa phương, các vùng nuôi trồng tập trung.

- Sau khi hoàn thành chương trình kiên cố hoá kênh tưới sau trạm bơm điện, Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng đề án cải tạo, nâng cấp các trạm bơm điện và các công trình đầu mối tưới tiêu nước, trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt cơ chế đầu tư.

b) Giai đoạn 2011 - 2015: Hỗ trợ 15% tổng chi phí cải tạo đồng ruộng và hạ tầng sản xuất vùng chuyển đổi có quy mô từ 5 ha trở lên.

c) Giai đoạn 2016 - 2020: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả giai đoạn 2008 - 2015 để quyết định cơ chế hỗ trợ.

3. Hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung

a) Hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi

- Giai đoạn 2008 - 2010: Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay xây dựng chuồng trại trong thời gian tối đa 3 năm (36 tháng). Mức vay được hỗ trợ lãi suất là 20% tổng vốn đầu tư xây dựng trang trại.

- Giai đoạn 2011 - 2020: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả giai đoạn 2008 - 2010 để quyết định cơ chế hỗ trợ.

b) Hỗ trợ vùng sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản tập trung

- Giai đoạn 2008 - 2010: Hỗ trợ 10% tổng kinh phí đầu tư xây dựng vùng nuôi thủy sản tập trung 75 ô lồng và 25 giàn bè trở lên nuôi nhuyễn thể ở vùng biển mở (Long Châu, Bạch Long Vỹ) sau khi hoàn thành.

- Giai đoạn 2011 - 2020: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả giai đoạn 2008 - 2010 để quyết định cơ chế hỗ trợ.

4. Hỗ trợ khuyến khích các tổ chức, nông dân, ngư dân đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất

a) Giai đoạn 2008 - 2010:

- Hỗ trợ 30 - 50% vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi nội vùng) cho các dự án vùng sản xuất giống vật nuôi, cây trồng, thuỷ sản áp dụng công nghệ cao; hỗ trợ từ 30 - 50% kinh phí xây dựng kho lạnh, nhà lưới cho vùng sản xuất giống cây trồng và vùng sản xuất nông sản tập trung (tùy theo quy mô xây dựng, Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định cụ thể mức hỗ trợ); hỗ trợ hàng năm để nâng cao chất lượng giống vật nuôi (bổ sung thay thế 20% tổng đàn nái).

- Phát triển giống thuỷ sản: Xây dựng mới 2 cơ sở sản xuất giống thuỷ sản nước lợ, mặn; 6 cơ sở sản xuất giống cho 6 vùng nuôi tập trung; hỗ trợ kinh phí để mua sắm trang thiết bị, đào tạo chuyển giao công nghệ, thay đàn cá giống bố mẹ.

- Hỗ trợ kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho thuyền trưởng, máy trưởng các tầu cá, chủ trang trại; tập huấn kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư, chuyển đổi nghề cho lao động nông nghiệp, thuỷ sản.

b) Giai đoạn 2011 - 2020: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả giai đoạn 2008 - 2010 để quyết định cơ chế hỗ trợ.

5. Hỗ trợ để chuyển đổi cơ cấu nghề, số lượng tàu cá tại các tuyến khai thác trên biển, giảm khai thác tuyến bờ, tăng khai thác xa bờ gắn với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và phát triển khai thác bền vững, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá

a) Đảm bảo mạng lưới thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn: Trang bị 30 máy thông tin liên lạc tầm xa cho 20 đội tàu và các ban, ngành, quận, huyện.

b) Giai đoạn 2008 - 2010:

- Hỗ trợ đóng mới theo chương trình của nhà nước; hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cải hoán tàu để tiếp nhận công nghệ đánh bắt mới.

- Hỗ trợ 100% kinh phí chuyển giao công nghệ nghề mới cho tàu đánh bắt vùng biển xa: nghề lưới vây rút chì và một số nghề khai thác tiên tiến khác.

- Đầu tư cải tạo, nâng cấp các bến cá, khu neo đậu tàu cá nhân dân tại các địa phương trọng điểm nghề cá; tập trung cải tạo nâng cấp 2 bến cá nhân dân (Quan Chánh - xã Đại Hợp - huyện Kiến Thuỵ; Đông Xuân - xã Phả Lễ - huyện Thuỷ Nguyên).

c) Giai đoạn 2011 - 2020: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả giai đoạn 2008 - 2010 để quyết định cơ chế hỗ trợ.

6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản

a) Tăng mức đầu tư kinh phí cho việc đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý nông nghiệp, thủy sản.

b) Thành lập tổ thú y ở xã, phường, thị trấn, mỗi xã, phường, thị trấn có 01 cán bộ thú y được hưởng thù lao tương đương với một số chức danh cán bộ bán chuyên trách cấp xã; các xã trọng điểm về thủy sản có 01 cán bộ thủy sản được hưởng thù lao tương đương với một chức danh cán bộ bán chuyên cấp xã; bố trí cán bộ được đào tạo chuyên ngành vào các công việc trên.

c) Đảm bảo kinh phí hàng năm để phòng dịch cho đàn gia súc, gia cầm và cây trồng; kiểm dịch con giống thuỷ sản; xử lý môi trường diện tích nuôi thuỷ sản thâm canh bị bệnh nguy hiểm có nguy cơ lây lan thành dịch; bố trí kinh phí để tiêm vacxin phòng các bệnh nguy hiểm cho đàn gia súc, đảm bảo tỷ lệ bảo hộ phòng dịch.

d) Đầu tư kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng nông, thủy sản hàng hoá và kiểm dịch động, thực vật, thuỷ sản.

đ) Tiếp tục củng cố và thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã; xây dựng mô hình chuyển hợp tác xã nông nghiệp, thuỷ sản sang hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổng hợp: sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thương mại và dịch vụ tín dụng nông thôn.

7. Giảm thuỷ lợi phí và miễn thu quỹ phòng chống lụt bão cho nông dân, ngư dân

a) Giảm 70% thuỷ lợi phí cho các đối tượng chịu thủy lợi phí. Giao Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định mức giảm ở từng khâu cụ thể để bảo đảm chất lượng dịch vụ và trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ và người được hưởng lợi.

b) Miễn thu quỹ phòng chống lụt bão đối với nông dân, ngư dân sản xuất nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố.

c) Hàng năm, ngân sách thành phố cấp bù số tiền do giảm thủy lợi phí và miễn quỹ phòng chống bão lụt cho các đơn vị sử dụng các nguồn kinh phí trên. Việc cấp bù phải bảo đảm nguyên tắc tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện nghị quyết bằng các chương trình, kế hoạch, quy chế quản lý cụ thể, dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân thành phố và huy động đa dạng các nguồn vốn, nhất là từ chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông nghiệp, thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính để nông dân, ngư dân vay vốn để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các đại biểu HĐND thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Khoá XIII Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 21 tháng 9 năm 2007./.

 

 

CHỦ TỊCH HĐND THÀNH PHỐ




Nguyễn Văn Thuận

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIII, kỳ họp thứ 10 ban hành

  • Số hiệu: 10/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 25/09/2007
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Nguyễn Văn Thuận
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản