Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2004/NQ.HĐNDK7

TX Vĩnh Long, ngày 29 tháng 12 năm 2004

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII KỲ HỌP THỨ 3

"VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI AN NINH, QUỐC PHÒNG NĂM 2005"

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Điều 11, 12, 14, 16, Chương II, Luật tổ chức HĐND và UBND của Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành bảo vệ pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2004 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2005, thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long thảo luận và thống nhất.

QUYẾT NGHỊ

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành bảo vệ pháp luật về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2004, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2005 với các chỉ tiêu và giải pháp được nêu trong báo cáo, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH QUỐC PHÒNG NĂM 2004:

Năm 2004 mặc dù còn nhiều khó khăn, giá cả thị trường biến động lớn, nhất là vật liệu xây dựng, xăng - dầu, vật tư nông nghiệp, thuốc trị bệnh... dịch cúm gia cầm bùng phát trên phạm vì cả nước. Nhưng kinh tế của tỉnh ta vẫn tăng trưởng khá, tốc độ tăng GDP đạt 9,63%, giá trị sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản tăng 6,74%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20,06%, giá trị các ngành dịch vụ tăng 10,23%, kinh tế tăng đều ở cả 3 khu vực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều hướng tích cực.

Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, GDP bình quân đạt 6,4 triệu đồng "nghị quyết là 5,8-6 triệu đồng", có 16/20 chỉ tiêu nghị quyết đề ra đạt và vượt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân đã được nâng lên một bước, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định.

Sản xuất nông nghiệp tốc độ phát triển khá do sự chuyển dịch kinh tế trong nội bộ ngành đúng hướng và có hiệu quả, nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ngày càng tăng, nền sản xuất đang hướng tới chất lượng cao và hiệu quả.

Sản xuất công nghiệp tăng cao so với nghị quyết đề ra, trong đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có mức độ tăng trưởng cao, khu vực doanh nghiệp nhà nước giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định. Khu công nghiệp Hoà Phú đã được một số nhà đầu tư vào xây dựng và có một số nhà máy đã đi vào sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp Bình Minh đang triển khai xây dựng.

Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, một số chợ được xây dựng và mở rộng đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, thị trường ngày càng được khai thác tốt hơn, sức mua của người dân theo chiều hướng tăng.

Các dịch vụ tín dụng, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, nhà hàng, khách sạn, giao thông - vận tải v.v. được đầu tư và phát triển, phục vụ kịp thời nhu cầu phát trển kinh tế xã hội của tỉnh.

Các chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như của tỉnh ngày càng hoàn thiện và thông thoáng tạo được sự chủ động cho địa phương và cho cơ sở.

Bên cạnh đó nền kinh tế của tỉnh cũng còn những khó khăn tồn tại; kinh tế tuy có tăng trưởng và phát triển nhưng thiếu bền vững, sức cạnh tranh của các loại sản phẩm còn yếu, sản phẩm còn đơn điệu, chưa phong phú đa dạng, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu chậm được đổi mới, cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng đầu tư nhưng chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ bản có nhiều chuyển biến nhưng tình trạng thiếu vốn, đầu tư không đồng bộ, thất thoát, lãng phí trong đầu tư vẫn còn xảy ra.

Nền kinh tế còn thuần nông, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuy đúng hướng nhưng chậm so với yêu cầu, ngành công nghiệp chưa đủ sức làm đòn bẩy cho nền kinh tế, thị trường tiêu thụ chưa mở rộng, sức mua của thị trường chưa cao, khả năng thu hút vốn đầu tư yếu, cải cách hành chính còn chậm, nguồn lao động đông nhưng được đào tạo nghề còn ít và đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu thị trường, đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận dân cư vùng sâu, vùng xa còn khó khăn, khoảng cách chênh lệch giữa người giàu và người nghèo còn khá xa.

Một số tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, hiện tượng băng nhóm quấy rối xuất hiện ở nông thôn, mại dâm, tai nạn giao thông còn xảy ra.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH, QUỐC PHÒNG NĂM 2005:

Năm 2005 là năm đặc biệt quan trọng, quyết định thắng lợi các chỉ tiêu nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra cho giai đoạn 2001- 2005, nhiệm vụ của năm 2005 rất nặng nề vì các chỉ tiêu thực hiện phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong suốt thời kỳ 5 năm .

Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả, sử dụng, quản lý chặt chẽ vốn đầu tư và các công trình xây dựng cơ bản.

Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu đại hội VII đã đề ra, nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội, giải quyết nhanh những bức xúc của xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường an ninh, quốc phòng.

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2005:

+ Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng (GDP): 10% trở lên.

- Giá trị sản xuất nông - lâm, ngư nghiệp: 6% trở lên.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 22% trở lên.

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng: 12 % trở lên.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 105 triệu USD

- Tổng vốn đầu tư toàn XH: 2.600 tỷ đồng

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn : 916,5 tỷ đồng

( Trong đóTrung ương giao 895 tỷ đồng).

- Tổng chi ngân sách điạ phương: 1.034,603 tỷ đồng

(Trong đó Trung ương giao 1.017,95 tỷ đồng).

- GDP bình quân đầu người 7,2 - 7,4 triệu đồng

- Cơ cấu kinh tế:

Khu vực I: 52,5%.

Khu vực II: 16%

Khu vực III: 31,5%.

Các chỉ tiêu phát triển xã hội:

- Giảm số hộ nghèo còn dưới:(theo tiêu chí cũ) 4,0%.

- Giảm tỷ lệ sinh: 0,3 phần ngàn.

- Tạo việc làm cho: 28.000 lao động.

- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho:100% số xã, phường, thị trấn.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn: 26,5%.

- Trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt: 99%.

- Dân số được dùng nước sạch đạt: 75%.

Trong đó theo tiêu chuẩn của bộ ytế là: 43%.

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt: 98%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 18%.

- Xã- Phường -Thị trấn đạt chuẩn văn hoá (cả cũ và mới): 54 Xã -Phường.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

Hội đồng nhân dân tán thành với những định hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số giải pháp sau:

1. Về kinh tế:

Đẩy mạnh công tác quy hoạch và điều chỉnh các loại quy hoạch, nâng cao trình độ, khả năng dự báo, chất lượng quy hoạch và tổ chức triển khai thực hiện theo quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tổ chức thực hiện việc khai thác nguồn quỹ đất tạo vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thông qua các quy hoạch xây dựng giao thông, xây dựng các khu - cụm - tuyến dân cư, khu đô thị mới, các khu - tuyến công nghiệp.

Đẩy nhanh tiến độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung tạo điều kiện thuận lợi để khu vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ phát triển, khu vực nông nghiệp tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng -vật nuôi, trên cơ sở quy hoạch ngành nông nghiệp, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và cả giai đoạn 2001 -2005 và đến năm 2010 giảm diện tích lúa, quy hoạch các vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng chuyên canh cây ăn trái, vùng chuyên rau màu và các vùng luân canh lúa -màu, lúa -thuỷ sản, tăng nhanh giá trị ngành chăn nuôi và ngành thuỷ sản.

Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, tuyên truyền vận động các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư cải tiến các thiết bị, mua sắm máy móc công nghệ, hiện đại phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp. Nhà nước hỗ trợ ưu đãi đầu tư, đặc biệt là ưu tiên đầu tư cho công nghiệp chế biến, công nghiệp sửa chữa cơ khí phục vụ công nghiệp hoá, tiến tới hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Khẩn trương xây dựng tuyến công nghiệp Cổ Chiên, giai đoạn 2 khu công nghiệp Hoà Phú, thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư, cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư, tạo môi trường thông thoáng thu hút đầu tư,

Nâng cấp cải tạo và mở rộng những chợ đã xuống cấp, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh những bất hợp lý và phát triển mạng lưới chợ cho phù hợp với từng vùng, nhất là các chợ đầu mối, ưu tiên cho các vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.

Đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính, tinh giản biên chế, mở rộng việc thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu và Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước của Thủ tướng Chính phủ.

Trong đầu tư xây dựng cơ bản, ưu tiên cho các dự án trọng điểm, mang lại hiệu quả, đầu tư phải đồng bộ, tránh dàn trải, bố trí hợp lý các dự án dở dang nhanh chóng hoàn thành đưa vào sử dụng, chỉ đạo các chủ đầu tư nhanh chóng quyết toán các dự án, công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng đến nay vẫn chưa quyết toán. Đồng thời bố trí vốn để trả các khoản nợ vay, các khoản tạm ứng trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong đền bù giải phóng mặt bằng và vay phát triển hệ thống điện đã đến hạn trả nợ.

Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị định 188/2004/NĐ.CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, tiến hành xây dựng giá đất và khung giá đất các loại trên địa bàn tỉnh cho phù hợp và tổ chức triển khai thực hiện kể từ ngày 01/01/2005.

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54/2003/NQ.HĐNDk6 ngày 18/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI " về việc huy động sức dân để phát triển giao thông nông thôn".

2/ Về Văn hoá - xã hội:

Đẩy mạnh các biện pháp thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa – thông tin, giáo dục, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc trẻ em. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hoạt động xã hội hóa.

- Giải quyết dứt điểm hồ sơ tồn đọng đối với người có công. Tiếp tục vận động xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết cho các đối tượng chính sách và đối tượng nghèo có khó khăn về nhà ở. Tập trung giải quyết xoá nghèo cho số gia đình chính sách.

- Đẩy mạnh việc xây dựng xã hội học tập và có cơ chế chính sách phát triển trung tâm học tập cộng đồng, tập trung tháo gỡ khó khăn cho ngành học mầm non nhất là hệ thống trường lớp mầm non vùng đồng bào dân tộc. Phát triển hệ thống trường chuẩn quốc gia. Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch giáo dục trẻ em khuyết tật tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2004 – 2007.

- Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của ngành y tế. Tăng cường giáo dục y đức, bồi dưỡng y tài. Đầu tư cho ngành y tế mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho các bệnh viện, trạm y tế.

Đẩy mạnh các đợt tuyên truyền, vận động, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cưồng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, kịp thời chấn chỉnh những sai sót.

- Tháo gỡ khó khăn về cơ sở vật chất và tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy và học cho các Trung tâm dạy nghề huyện thị và Trường dạy nghề của tỉnh. Đầu tư cho các dự án dạy nghề nông thôn; tiến hành kiểm tra, thẩm định tính hiệu quả của các dự án dạy nghề nông thôn. Nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo nghề, mở rộng các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Tiếp tục tuyên truyền, thực hiện thật tốt Pháp lệnh về Người tàn tật và Nghị định số 55/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn Pháp lệnh về Người tàn tật, thực hiện thật tốt Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ phần hướng dẫn thực hiện về lao động là người tàn tật. Tiến hành thống kê và phân loại các đối tượng là người tàn tật để từ đó có kế hoạch trợ giúp hợp lý cho các đối tượng này.Quan tâm đến việc tổ chức triển khai các văn bản về người tàn tật và nạn nhân nhiễm chất độc da cam, nhất là tuyến cơ sở và triển khai ra dân.

- Nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", "xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng và nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội". Có kế hoạch liên ngành để phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, địa phương nhằm mở rộng các hoạt động của Nhà văn hóa xã được liên tục và phong phú hơn.

Quan tâm đến việc hỗ trợ cho các dự án truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; tập trung đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền về Pháp lệnh Dân số và thực hiện tốt Nghị định 104 của Chính phủ. UBND tỉnh cân đối ngân sách năm 2005 để hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, hỗ trợ kinh phí cho hộ chính sách, hộ nghèo kéo điện thấp sáng.

Tập trung thực hiện công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, nhất là vùng nông thôn, vùng đông đồng bào dân tộc; tích cực vận động, tuyên truyền nhân dân quan tâm đến sức khỏe con em mình. Ngăn chặn, giải quyết tốt tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại và bị lạm dụng sức lao động.

- Tiến hành quy hoạch để xây dựng các sân bãi tập luyện tuyến cơ sở và các huyện thị chưa có sân vận động, cần tăng cường vận động các doanh nghiệp tài trợ cho một số bộ môn thể thao thành tích cao.

- Lập đề án phối hợp với các huyện thị phát triển mạng lưới loa không dây đến tận khóm, ấp; quan tâm đến công tác đầu tư phát triển mạng lưới truyền thanh khóm ấp; tăng cường cán bộ quản lý sự nghiệp truyền thanh từ tỉnh đến huyện, xã. Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh - truyền hình nhằm thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ chính trị và nhu cầu giải trí của người dân.

- Xây dựng đề án phối hợp giữa chính quyền địa phương với các ngành trong việc quản lý bệnh nhân và nhóm đối tượng lây nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng. Tích cực vận động chống phân biệt đối xử, cải tiến và đổi mới các biện pháp chống lây nhiễm.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã đặc biệt khó khăn; Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ như: Quyết định số 135/1998/QĐ.TTg của Chính phủ ngày 31/7/1998 về "phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa"; và Quyết định số 134/2004/QĐ.TTg của Chính phủ ngày 20/7/2004 " về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn".

Tích cực tuyên truyền có chiều sâu về lợi ích cũng như nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo pháp luật đối với những doanh nghiệp, đơn vị không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

3/ Về thực thi pháp luật và an ninh quốc phòng:

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tập trung phổ biến các luật vừa được ban hành, luật sửa đổi bổ sung đã có hiệu lực thi hành. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội.

Xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật, nhất là lĩnh vực trật tự an toàn giao thông, ma túy, mại dâm. Đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, ma túy..... Xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện còn tồn đọng kéo dài đảm bảo tính thời hiệu của pháp luật.

Thực hiện tốt Nghị quyết số 08- NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 " về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới" ; Tăng cường công tác xét xử cho Toà án nhân dân địa phương.

Tổ chức thực hiện các bản án, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Thực hiện tốt quyết định 181/2003/QĐ.TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp ở địa phương. Đối với Uỷ ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn thực hiện cơ chế "một cửa" đồng loạt vào ngày 01/01/2005. Kiện toàn tổ chức tiếp công dân, giải quyết có hiệu quả và tập trung các yêu cầu khiếu tố của công dân.

Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức; làm tốt công tác luân chuyển cán bộ và các chính sách ưu đãi, nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở, có ý thức tổ chức kỷ luật, tập trung với công việc và nêu cao trách nhiệm đối với dân.

Củng cố và nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Thực hiện có hiệu quả việc nâng cao trách nhiệm của các ngành các cấp phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả các loại tệ nạn xã hội trên địa bàn.

Duy trì việc phối hợp và diễn tập chiến đấu của lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân và huấn luyện theo kế hoạch của địa phương và Bộ Quốc phòng.

IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng năm 2005:

Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung cho công tác quản lý điều hành, chỉ đạo tốt các Sở, ngành, địa phương đi sâu sát nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết có vấn đề phát sinh phức tạp kịp thời báo cáo về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để bàn biện pháp xử lý và báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết để Nghị quyết sớm đi vào cuộc sống.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tăng cường trách nhiệm trước nhân dân, làm tốt công tác tiếp xúc cử tri, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri và giải quyết kịp thời yêu cầu chính đáng của nhân dân, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp lần thứ 3 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2004./.

 

 

Nơi nhận:
- UB TVQH, CP
- TU, UBND tỉnh
- ĐB HĐND tỉnh
- ĐB Quốc hội
- Sở, Ban ngành, đoàn thể
- TT. HĐND. UBND huyện - thị
- Lưu

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phan Đức Hưởng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 09/2004/NQ.HĐNDK7 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội an ninh, quốc phòng năm 2005 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 09/2004/NQ.HĐNDK7
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 29/12/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Phan Đức Hưởng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 04/05/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản