Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 99-HĐBT

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1992

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 99-HĐBT NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 1992 BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1- Nay ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế về khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc.

Điều 2- Nghị định này thay thế Nghị định số 124-HĐBT ngày 13 tháng 8 năm 1998 và có hiệu lực từ ngày ban hành.

Điều 3- Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 4- Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

QUY CHẾ
VỀ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM -TRUNG QUỐC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 99-HĐBT ngày 27-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1- Khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc (sau đây gọi tắt là khu vực biên giới Việt - Trung bao gồm các xã và đơn vị tiếp giáp với đường biên giới quốc gia giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc.

Điều 2- Trong khu vực biên giới Việt - Trung có vành đai biên giới; trong vành đai biên giới , ở những nơi có yêu cầu cần thiết thì thiết lập vùng cấm.

- Vành đai biên giới là phần lãnh thổ nằm dọc theo đường biên giới quốc gia, có chiếu sâu tính từ đường biên giới trở vào không quá 1.500 m; vùng cấm là nơi quy định không có dân cư trú, sản xuất và đi lại.

- Phạm vi cụ thể của vành đai biên giới và vùng cấm do Uỷ ban Nhân dân tỉnh biên giới quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.

Điều 3

1. Bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn anh ninh và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới Việt - Trung là trách nhiệm của các lực lượng vũ trang, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và là nghĩa vụ của mọi công dân.

2. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, phối hợp với các lực lượng vũ trang, các ngành liên quan và dựa vào nhân dân để quản lý bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

Chương 2:

CƯ TRÚ, ĐI LẠI TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT -TRUNG

Điều 4- Những người sau đây được cư trú ở khu vực biên giới Việt - Trung:

Nhân dân các xã và thị trấn biên giới có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

Cán bộ, công nhân, viên chức thuộc các cơ quan, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

Những người có giấy phép của công an tỉnh biên giới cho đến cư trú ở khu vực biên giới.

Điều 5- Những người sau đây không được cư trú ở khu vực biên giới Việt - Trung:

1. Những người không có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

2. Những người có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới.

3. Người nước ngoài, người không có quốc tịch (trừ trường hợp mà điều ước quốc tế Việt Nam tham gia ký kết hoặc công nhận có quy định khác).

Điều 6- Những người sau đây không được cấp giấy phép vào khu vực biên giới Việt - Trung:

1. Những người đang bị quản chế, cải tạo không giam giữ.

2. Những người đang bị khởi tố về hình sự hoặc đang có liên quan trực tiếp vào vụ án hình sự mà cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành điều tra.

3. Những người vi phạm quy chế biên giới đã bị xử phạt hành chính nhiếu lần hoặc bị kết án mà chưa được xoá án.

4. Những người đang phải thi hành án hoặc quyết định của Toà án dân sự, quyết định của cơ quan Trọng tài về trách nhiệm tài chính, tài sản hoặc bồi thường thiệt hại.

Điều 7- Công dân có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới Việt - Trung được cấp giấy chứng minh biên giới theo thể thức quy định của Bộ Nội vụ.

Điều 8- Công dân thường trú ở khu vực biên giới Việt - Trung đi lại trong khu vực biên giới Việt - Trung thì dùng giấy chứng minh biên giới.

Điều 9- Công dân thường trú ở tỉnh biên giới Việt - Trung vào khu vực biên giới của tỉnh mình phải có giấy phép của công an nơi cư trú.

Điều 10- Công dân thường trú ở tỉnh biên giới Việt - Trung sang khu vực biên giới của tỉnh khác thuộc biên giới Việt - Trung và công dân ngoài tỉnh biên giới vào khu vực biên giới Việt -Trung phải có giấy phép của công an từ cấp huyện trở lên nơi cư trú cấp.

Điều 11- Người nước ngoài đến khu vực biên giới Việt - Trung phải có giấy phép của Bộ Nội vụ. Nếu người nước ngoài đang tạm trú tại tỉnh biên giới Việt - Trung muốn vào khu vực biên giới của tỉnh đó phải có giấy phép của công an tỉnh.

Điều 12- Cán bộ, chiến sĩ quân dội nhân dân, công anh nhân dân, nhân viên hải quan, ytế, ngân hàng, tài chính, quản lý thị trường đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của ngành chủ quản và phải thông báo cho công an tỉnh biên giới vầ đồn biên phòng sở tại biết.

Cán bộ, nhân viên cơ quan ở tỉnh biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản.

Cán bộ, nhân viên có quan ngoài tỉnh biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản và giấy phép do công an từ cấp huyện biên giới trở lên cấp.

Điều 13- Công an ở ngoài khu vực biên giới, khi vào vành đai biên giới, thực hiệ theo quy định tại các Điều 9, 10, 12 của quy chế này, nhưng phải báo cho đồn biên phòng sở tại biết.

Điều 14- Những người đến khu vực biên giới có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, khai báo đăng ký tạm trú, và chịu sự kiiểm soát của công an huyện, xã, bộ đội biên phòng và chính quyền địa phương.

Chương 3:

QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT - TRUNG

Điều 15- Trên các trục đường giao thông chính từ nội địa vào khu vực biên giới tuỳ tình hình từng nơi từng lúc, Uỷ ban Nhân dân tỉnh biên giới thống nhất với Ban quản lý thị trường trung Ương đặt các trạm liểm soát liên hợp có định hoặc các đội kiểm soát liên hợp lưu động để kiểm sát việc ra vào khu vực biên giới.

Điều 16- Bộ đội biên phòng tổ chức các trạm kiểm soát cố định để kiểm tra việc ra vào vành đai biên giới và khi cần thiết có thể tổ chức các đội tuần tra kiểm soát lưu động để kiểm soát việc ra vào khu vực biên giới.

Điều 17- Mọi hoạt động khai thác tài nguyên (khoáng sản, lâm sản... ), xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông, quy hoạch dân cư, mở chợ và các công trình khác ở khu vực biên giới phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và quy chế này. Cơ quan chủ quản tiến hành các hoạt động nói trên sau khi được phép của cấp có thẩm quyền phải thông báo cho chính quyền và đồn biên phòng sở tại ít nhất 7 ngày trước khi triển khai.

Điều 18- Trong vùng cấm và vành đai biên giới, bộ đội biên phòng và các đơn vị quân đội có nhiệm vụ bảo vệ biên giới được xây dựng các công trình phòng thủ bảo vệ biên giới. Khi di chyển nếu không tháo gỡ phải bàn giao cho bộ đội địa phương, nếu không có đơn vị bộ đội địa phương thì bàn giao cho đồn biên phòng sở tại.

Khi có tình hình phức tạp về an ninh trật tự hoặc có nguy cơ dịch bệnh đe doạ lan truyền, chỉ huy biên phòng từ cấp trưởng đồn trở lên được quyền hạn chế hoặc tạm đình chỉ việc ra, vào vành đại biên giới nhưng phải báo cáo lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 19- Việc quay phim, chụp ảnh, ghi hình vẽ, vẽ cảnh vật trong khu vực biên giới phải có giấy phép của công an tỉnh biên giới và chịu sự kiểm soát của bộ đội biên phòng.

Trong trường hợp quay phim, chụp ảnh từ trên không ở khu vực biên giới (sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền) phải thông báo cho bộ đội biên phòng hữu quan biết trước ít nhất 7 ngày.

Điều 20- Trong khu vực biên giới Việt - Trung, nghiêm cấm những hoạt động sau :

1. Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu biển báo phân biệt các ranh giới thuộc khu vực biên giới.

2. Làm thay đổi dòng chày của sông, suối biên giới.

3. Vượt biên giới quốc gia trái phép, che dâú, chỉ đường, giúp đỡ người vượt biên giới trái phép.

4. Nổ súng, gây nổ trong phạm vi 2 km, tính từ đường biên giới trở vào. Trong trường hợp cần thiết gây nổ trong phạm vi này phải thông báo trước cho đồn biên phòng sở tại ít nhất 7 ngày; đồn biên phòng sở tại có trách nhiệm thông báo cho đồn biên phòng đối diện của Trung quốc biết.

5. Đốt nương, rẫy trong phạm vi 1 km tính từ đường biên giới trở vào.

6. Xâm canh, xâm cư qua biên giới.

7. Đánh bắt cá bằng vật liệu nổ và các loại chất độc trên dòng suối biên giới.

8. Săn bắt chim, thú rừng trong vành đai biên giới.

9. Mua bán vũ khí, trao đổi, cất dấu, chuyên chở sử dụng hàng tâm lý, truyền đơn, tài liệu, sách báo, các loại văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động.

10. Thải bỏ các chất độc làm ô nhiễm môi trường sống.

11. Tiến hành các hoạt động khác gây mất trật tự trị an ở khu vực biên giới.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 21- Tập thể và cá nhân có thành tích trong việc quản lý bảo vệ biên giới được xét khen thưởng theo chế độ hiện hành. Nếu vì nghĩa vụ tham gia quản lý, bảo vệ biên giới mà bị thiệt hại đến tài sản hoặc bị thương tật hay hy sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước.

Điều 22- Người nào vi phạm quy chế này sẽ tuỳ theo tính chất, mức độ của sự vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 23- Bản Quy chế này có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với bản Quy chế này đều bị bãi bỏ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 99-HĐBT năm 1992 ban hành Quy chế về khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

  • Số hiệu: 99-HĐBT
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/03/1992
  • Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/03/1992
  • Ngày hết hiệu lực: 02/09/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản